CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
661 Đặc điểm lâm sàng và đột biến gen RB1 ở bệnh nhân u nguyên bào võng mạc một mắt / Đào Nguyễn Hà Linh, Nguyễn Văn Huy, Phạm Trọng Văn, Trần Vân Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 46-53 .- 610
Trong nghiên cứu này, 16 bệnh nhân bị bệnh một mắt cần cắt bỏ nhãn cầu cho thấy tuổi phát hiện trung bình là 26,3 ± 18 tháng. Triệu chứng đầu tiên hay gặp nhất là ánh đồng tử trắng với 81,3%. Đa số bệnh nhân mắc bệnh ở giai đoạn E (chiếm 93,7%) và có duy nhất 1 bệnh nhân có tiền sử gia đình (chiếm 6,3%). Tỷ lệ bệnh nhân bị bong võng mạc cao chiếm 56,3%. Nghiên cứu phát hiện 14 loại đột biến trên 12 bệnh nhân, trong đó có phát hiện cả đột biến trên exon (11/14) và đột biến vị trí cắt nối exon - intron (3/14). Trong 11 đột biến trên exon có 10 đột biến điểm (2 đột biến lệch khung, 7 đột biến tạo mã kết thúc và 1 đột biến sai nghĩa) và 1 đột biến mất đoạn lớn. Trong 14 loại đột biến, có 1 đột biến mới chưa được công bố.
662 Tổng quan hệ thống và phân tích gộp hiệu quả của thiết bị phân tích độ rung khớp trong chẩn đoán rối loạn khớp thái dương hàm / Phí Thị Quỳnh Hương, Võ Trương Như Ngọc, Phùng Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đỗ Thị Thanh Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 54-66 .- 610
Nghiên cứu này thực hiện với mục tiêu tổng hợp và đánh giá về hiệu quả của thiết bị phân tích độ rung khớp (JVA) trong chẩn đoán các rối loạn khớp thái dương hàm (RLTDH). Chiến lược tìm kiếm trên 3 trang điện tử Pubmed, Cochrane, ScienceDirect (đến tháng 8/2021) các tài liệu đáp ứng các tiêu chuẩn sau: (1) đánh giá hiệu quả chẩn đoán của JVA trên bệnh nhân RLTDH, (2) MRI hoặc Arthrography là tiêu chuẩn tham chiếu, (3) báo cáo đủ các dữ liệu về hiệu quả chẩn đoán. Đánh giá chất lượng nghiên cứu bằng QUADAS-2.
663 Tỷ lệ rách bàng quang ở người bệnh phẫu thuật mổ lấy thai có rau cài răng lược và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội / Vũ Văn Du, Hoàng Thị Lan, Lê Thị Ngọc Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 67-74 .- 610
Nghiên cứu biến chứng rách bàng quang ở người bệnh phẫu thuật mổ lấy thai có rau cài răng lược với mục tiêu xác định tỷ lệ rách bàng quang và tìm một số yếu tố liên quan đến rách bàng quang ở người bệnh phẫu thuật mổ lấy thai có rau cài răng lược tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang ở 93 người bệnh được phẫu thuật mổ lấy thai đã được chẩn đoán xác định rau cài răng lược.
664 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp kèm ung thư / Nguyễn Văn Ánh, Nguyễn Tiến Đức, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 75-82 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ tử vong sớm và một số yếu tố liên quan đến tử vong trong 30 ngày ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp kèm ung thư. Đây là một nghiên cứu mô tả hồi cứu. Chẩn đoán xác định tắc động mạch phổi cấp khi có bằng chứng huyết khối trong động mạch phổi trên cắt lớp vi tính có thuốc cản quang. Nghiên cứu có 39 bệnh nhân được đưa vào mô tả.
665 Đặc điểm stress và chiến lược đối phó ở thanh thiếu niên rối loạn lo âu lan toả / Nguyễn Văn Tuấn, Trần Thị Thu Hà, Nguyễn Hoàng Yến // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 91-100 .- 610
Nghiên cứu rối loạn lo âu lan toả ở lứa tuổi thanh thiếu niên nhằm đánh giá các đặc điểm stress và chiến lược đối phó ở nhóm người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Nhi Trung ương. Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 51 trường hợp được chẩn đoán xác định rối loạn lo âu lan toả ở lứa tuổi từ 10 đến 19 tuổi.
666 Đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở người bệnh sử dụng chất kích thích dạng amphetamine / Hoàng Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 101-110 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở nhóm người bệnh này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân được chẩn đoán Rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất kích thích dạng amphetamine điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I và Tâm thần Hà Nội từ 08/2021 đến 05/2022.
667 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhận thức ở người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc / Nguyễn Thị Cẩm Tú, Dương Minh Tâm // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 111-117 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn nhận thức (RLNT) ở người bệnh rối loạn phân liệt cảm xúc (RLPLCX) với mục tiêu: tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng nhận thức ở người bệnh RLPLCX điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương I, bằng phương pháp mô tả cắt ngang.
668 Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc bệnh gan mạn tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Phạm Thảo Linh, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 118-126 .- 610
Trẻ em mắc bệnh gan mạn tính có nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡng, đặc biệt thiếu các vi khoáng chất. Nghiên cứu mô tả trên 154 trẻ mắc bệnh gan mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương để khảo sát tình trạng thiếu hụt một số vi chất dinh dưỡng. Số trẻ nữ chiếm 54,5% và trẻ nam chiếm 45,5%. Tuổi trung vị của nghiên cứu là 21 tháng. Nhóm tuổi từ 0 - 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (77,9%). Nguyên nhân hay gặp nhất gây bệnh gan mạn tính là teo mật bẩm sinh chiếm 76%.
669 Tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc hội chứng ruột ngắn / Trịnh Thị Thủy, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 127-134 .- 610
Trẻ em mắc hội chứng ruột ngắn có nhiều nguy cơ suy dinh dưỡng và thiếu các vi chất dinh dưỡng. Nghiên cứu mô tả 50 trẻ mắc hội chứng ruột ngắn điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương với mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng. Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu từ 10 ngày đến 64 tháng, tỷ lệ mắc bệnh của trẻ trai/gái là 1,8/1. Tất cả trẻ trong nghiên cứu đều mắc hội chứng ruột ngắn sau phẫu thuật cắt ruột, nguyên nhân phổ biến nhất là tắc ruột chiếm 34%.
670 Bệnh thoái hóa cơ tủy tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong 6 năm 2016 - 2021: Phân bố thể bệnh, kiểu hình và tiến triển bệnh / Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Trọng Thành, Vũ Chí Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 135-140 .- 610
Thoái hóa cơ tủy (SMA: Spinal Muscular Atrophy) là bệnh lý thần kinh cơ đặc trưng bởi yếu cơ gốc chi đối xứng tiến triển và giảm trương lực cơ. Nghiên cứu mô tả phân bố, đặc điểm kiểu hình và tiến triển của SMA trong 6 năm tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 191 bệnh nhân SMA được phân bố 66 (34,6%) thể I, 86 (45,1%) thể II, và 39 (20,3%) thể III. 42 (22%) trẻ có anh/chị em ruột mắc SMA.