CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
571 Tạo hình làm dài tĩnh mạch thận ngắn bằng đoạn tĩnh mạch sinh dục trong ghép thận từ người hiến sống tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Ninh Việt Khải, Hoàng Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 186-194 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tính an toàn và kết quả của kỹ thuật. Nghiên cứu mô tả hồi cứu từ tháng 4/2019 đến 04/2022 có 28 trường hợp được ghép thận phải từ người hiến sống có sử dụng đoạn tĩnh mạch sinh dục để tạo hình làm dài tĩnh mạch thận ngắn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 25 trường hợp sử dụng đoạn tĩnh mạch sinh dục đi kèm thận hiến từ người cho sống và 3 trường hợp sử dụng tĩnh mạch sinh dục bảo quản lấy từ ngân hàng mô.
572 Hình ảnh cộng hưởng từ động sàn chậu trong bệnh lý sa bàng quang ở nữ giới có rối loạn chức năng sàn chậu / Lê Thanh Dũng, Nguyễn Duy Huề, Nguyễn Thị Mến, Nguyễn Thanh Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 195-206 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện với mục đích mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ động sàn chậu của bệnh lý sa bàng quang ở nữ giới có rối loạn chức năng sàn chậu. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân có hình ảnh sa bàng quang trên phim chụp cộng hưởng từ động sàn chậu tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 7/2019 đến 7/2022. Nghiên cứu được thực hiện trên 58 bệnh nhân, tuổi trung bình là 59,17 tuổi.
573 Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và căn nguyên ở bệnh nhân nghi ho gà tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương / Nguyễn Kim Thư, Lê Văn Duyệt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 207-216 .- 610
Bệnh ho gà là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây qua đường hô hấp, gặp ở mọi lứa tuổi, chủ yếu < 5 tuổi. Thời gian ủ bệnh từ 2 - 30 ngày, bệnh tiến triển qua các giai đoạn, biến chứng gồm viêm phế quản-phổi, ho, lồng ruột, sa trực tràng, viêm não. Mặc dù đã có vắc xin, nhưng tỷ lệ mắc và biến chứng vẫn cao. Mục đích nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng và căn nguyên gây bệnh ho gà tại Việt Nam.
574 Giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm qsofa ở bệnh nhân nhiễm trùng hô hấp cấp nặng / Vũ Quốc Đạt, Phan Khanh Toàn, Lưu Quang Vũ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 217-224 .- 610
Phân loại nguy cơ khi nhập viện là yếu tố quan trọng nhằm giảm thiểu nguy cơ tử vong. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hồi cứu trên 794 bệnh nhân nhiễm trùng hô hấp cấp nặng (SARI) nhập viện tại 48 bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh ở Việt Nam.
575 Quan điểm của bác sĩ về quản lý hen: Kết quả khảo sát tại Việt Nam / Phạm Lê An; Vũ Văn Giáp, Lê Thị Tuyết Lan, Dương Quý Sỹ, Nguyễn Như Vinh, Trần Văn Ngọc, Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 225-235 .- 610
Áp dụng khuyến cáo từ Chiến lược toàn cầu trong quản lý và dự phòng hen (GINA) là thách thức toàn cầu trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu khảo sát quan điểm trong lựa chọn phương pháp điều trị và đưa ra các quyết định quản lý hen của bác sĩ Việt Nam theo khuyến cáo mới của GINA, sử dụng bảng câu hỏi được dịch sang tiếng Việt và chuẩn hóa bởi các chuyên gia hô hấp.
576 Ứng dụng kỹ thuật Laser công suất thấp và Led trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân mắc Covid-19 mức độ trung bình / Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Minh Nguyên, Nguyễn Tất Thành, Vũ Hoàng Phương, Kiều Thị Hoa, Phạm Hữu Nghị, Trần Ngọc Liêm, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 236-243 .- 610
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá bước đầu kết quả ứng dụng của laser công suất thấp và LED hỗ trợ điều trị bệnh nhân COVID-19 mức độ trung bình. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, dữ liệu được thu thập tiến cứu tại Bệnh viện điều trị người bệnh COVID-19 từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2022. Bệnh nhân được điều trị theo phác đồ chuẩn kết hợp thêm liệu pháp laser – LED hàng ngày và được theo dõi cho đến khi ra viện. Nghiên cứu thu thập được 28 bệnh nhân, tuổi trung bình 59,6 ± 15,0; 42,9% chưa tiêm vaccin và 64,3% có bệnh nền.
577 Thực trạng và nhu cầu khám chữa bệnh từ xa của người bệnh mắc bệnh lý mạn tính khu vực miền Trung Việt Nam / Nguyễn Đắc Quỳnh Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 255-264 .- 610
Con người đang phải đối mặt với gánh nặng bệnh tật kép. Ứng dụng hình thức khám chữa bệnh từ xa để theo dõi sức khỏe cho người bệnh mắc bệnh mạn tính là điều kiện then chốt, đảm bảo kết nối giữa cán bộ y tế và người bệnh. Nghiên cứu được thực hiện nhằm (1) Mô tả thực trạng và nhu cầu khám chữa bệnh từ xa của người bệnh mắc các bệnh lý mạn tính khu vực miền Trung, Việt Nam; (2) Mô tả số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh từ xa của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 470 người bệnh mắc bệnh lý mạn tính, điều trị tại Trung tâm y tế thành phố Huế, Trung tâm y tế quận Sơn Trà, Đà Nẵng từ tháng 01 đến tháng 06/2022.
578 Sự sẵn sàng chi trả cho vaccine Covid-19 hiện có ở Việt Nam và một số yếu tố liên quan / Hoàng Minh Nam, Trần Thế Hoàng, Hoà Thị Hồng Hạnh, Cao Bá Khương, Nguyễn Thị Phương Lan // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 265-274 .- 610
Vaccine dự phòng COVID-19 được sản xuất với các mức giá, hiệu quả và tác dụng phụ khác nhau. Nghiên cứu này nhằm xác định sự sẵn sàng chi trả đối với vắc xin COVID-19 tại Việt Nam trong làn sóng COVID-19 lần thứ tư. Nghiên cứu trực tuyến được thực hiện trên 2093 đối tượng từ 18 tuổi trở lên chưa tiêm vaccine. Hồi quy logistic đa biến được dùng để xác định yếu tố liên quan tới việc sẵn sàng chi trả để được tiêm vaccine.
579 Tiến bộ của xạ trị ung thư: từ góc nhìn đổi mới khoa học và công nghệ / Đinh Văn Chiến // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2023 .- Số 5 .- Tr. 67-70 .- 610
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ (KH&CN) trong những thập kỷ qua đã đóng góp nhiều thành tựu quan trọng cho sự phát triển của lĩnh vực xạ trị ung thư. Trong xu hướng đổi mới KH&CN của thế kỷ XXI, các thiết bị công nghệ hiện đại cùng với những kỹ thuật xạ trị tiên tiến và trí tuệ nhân tạo (AI) đang giúp cho phương pháp xạ trị ung thư trở nên đặc biệt hiệu quả, làm hồi sinh cuộc sống và hy vọng cho hàng triệu bệnh nhân mắc căn bệnh này.
580 Giá trị của roma-test trong phát hiện ung thư buồng trứng / Nguyễn Trọng Tuệ, Bùi Văn Hoàng, Nguyễn Thị Ngọc Lan // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 1-8 .- 610
Các xét nghiệm CA125 và HE4 được chỉ định phổ biến trong chẩn đoán ung thư buồng trứng, mỗi xét nghiệm có vai trò khác nhau trong chẩn đoán và theo dõi điều trị. ROMA test (Risk of Ovarian Malignancy Algorithm) là một chỉ số xét nghiệm dựa trên thuật toán kết hợp kết quả của CA125 và HE4, đi kèm với tình trạng kinh nguyệt, để từ đó đánh giá khả năng mắc ung thư buồng trứng. Nghiên cứu xem xét giá trị của ROMA test trong chẩn đoán ung thư buồng trứng trên phụ nữ có khối u ở vùng chậu buồng trứng đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.