CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
531 Hội chứng dễ bị tổn thương và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi / Trần Viết Lực, Nguyễn Xuân Thanh, Nguyễn Ngọc Tâm, Vũ Thị Thanh Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 170-179 .- 610
Hội chứng dễ bị tổn thương (HCDBTT) là một hội chứng lão khoa, xảy ra do sự tích tụ của quá trình suy giảm chức năng nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể, biểu hiện là trạng thái dễ bị tổn thương với các yếu tố về thể chất, xã hội và môi trường. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích một số yếu tố liên quan (đặc điểm nhân khẩu học và một số hội chứng lão khoa) với hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi. Nghiên cứu cắt ngang trên 392 người bệnh loãng xương trong thời gian từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương nhằm nhằm mục đích phân tích một số yếu tố liên quan với hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân loãng xương cao tuổi.
532 Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư phổi tại Bệnh viện K / Vũ Hồng Thăng, Đỗ Thị Thu Nga, Trần Thắng, Phạm Lâm Sơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 188-194 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của PET/CT trong xác định giai đoạn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K. Sau khi chụp PET/CT thì 28,6% bệnh nhân sẽ thay đổi hướng điều trị so với các phương pháp chẩn đoán thường quy. Chụp PET/CT nên thực hiện thường qui chẩn đoán để xác định chính xác giai đoạn, giúp cho chỉ định điều trị thích hợp cho người bệnh.
533 Kết quả phẫu thuật nội soi một lỗ qua rốn sử dụng cổng găng tay điều trị viêm ruột thừa cấp so sánh với mổ nội soi ba lỗ thông thường: Hồi cứu qua 140 trường hợp / Trần Quế Sơn, Đặng Hoàng Quốc, Trần Mạnh Hùng, Trần Hiếu Học, Triệu Văn Trường, Nguyễn Lê Ngọc Hà, Nguyễn Chiến Quyết, Nguyễn Trung Kiên, Đỗ Đức Minh, Nguyễn Thị Đức, Phùng Văn Tuyến, Đỗ Đăng Cường, Bùi Thị Thúy Hòa, Vũ Thị Nhã, Nguyễn Thị Mai Phương, Dươ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 195-206 .- 610
Nghiên cứu so sánh kết quả phẫu thuật nội soi một lỗ cắt ruột thừa dùng cổng găng tay và mổ nội soi ba lỗ. Phương pháp nghiên cứu là mô tả hồi cứu với tổng số 140 bệnh nhân, được chia 2 nhóm (một lỗ và ba lỗ) tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2021 đến 12/2022.
534 Mối liên quan giữa kiểm soát đường huyết với thực trạng và nhu cầu điều trị bệnh quanh răng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại một số bệnh viện ở Hà Nội năm 2020 - 2021 / Lê Hưng, Giáp Thị Thùy Liên, Nguyễn Thị Hạnh, Phan Thị Bích Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- 164(3) .- Tr. 207-213 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện trên 156 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2020 - 2021 nhằm đánh giá tình trạng bệnh quanh răng và nhu cầu điều trị bệnh quanh răng trong mối liên quan với kiểm soát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 ở độ tuổi từ 35 - 55.
535 Giá trị của Procalcitonin và C-reactive protein huyết tương trong chẩn đoán tình trạng nhiễm khuẩn ở đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Lại Thị Tố Uyên, Trần Huy Thịnh, Nguyễn Thanh Hà // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 214-222 .- 610
Đánh giá giá trị của PCT và CRP huyết tương trong chẩn đoán tình trạng nhiễm khuẩn ở đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (AECOPD) ở 200 bệnh nhân mới nhập viện: 123 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn (nhóm bệnh), 77 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không có nhiễm khuẩn (nhóm chứng) tại Bệnh viện Phổi trung ương từ tháng 7/2021 đến tháng 6/2022.
536 Hành vi ăn uống và một số yếu tố liên quan của học sinh ở hai trường trung học cơ sở tại thành phố Huế / Nguyễn Minh Tú, Hoàng Thị Bạch Yến, Lương Thị Thu Thắm , Nguyễn Ngô Bảo Khuyên, Đinh Thị Liễu, Trần Thị Quỳnh Tâm, Võ Văn Quang Vinh, Hồ Hiếu, Võ Hoàng Linh, Nguyễn Thị Thanh Thảo, Nguyễn Đức Dân, Trần Thi Mỹ Huyền, Trần Bình Thắng, Nguyễn Thanh Gia, Lê Đ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 223-236 .- 613
Nghiên cứu trên 498 học sinh trung học cơ sở tại thành phố Huế từ tháng 5/2022 đến tháng 12/2022 nhằm khảo sát hành vi ăn uống trong vòng 7 ngày qua dựa trên bộ câu hỏi tự điền. Một số yếu tố liên quan đến hành vi ăn uống của trẻ là giới, kinh tế gia đình, trình độ học vấn của mẹ, hoạt động thể lực, thời gian ngủ buổi tối, thời gian sử dụng Internet/ngày, sự quan tâm của gia đình. Nghiên cứu cho thấy học sinh có các hành vi ăn uống không lành mạnh là rất phổ biến. Vì vậy, sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là rất quan trọng nhằm đảm bảo chế độ dinh dưỡng tốt nhất cho các em.
537 Thực trạng năng lực đào tạo sau đại học chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi và truyền nhiễm của một số cơ sở đào tạo ở Việt Nam năm 2021 / Trần Thị Hảo, Đoàn Quốc Hưng, Lê Minh Giang, Đỗ Nam Khánh, Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Thị Lan, Trần Thị Bích Hoà, Nguyễn Thị Hồng Hoa, Phạm Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Hồng Tươi, Nguyễn Hoàng Thanh, Đỗ Thị Thu Linh, Đoàn Thị Huyền, Ngô Thị Minh T // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 237-244 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả quy mô đào tạo, năng lực đào tạo và các kỹ thuật đào tạo cho đối tượng chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi, truyền nhiễm tại 6 cơ sở đào tạo y khoa trên cả nước năm 2021.
538 Phẫu thuật tạo hình điều trị trong bệnh lý mũi sư tử: Báo cáo ca lâm sàng / Phạm Thị Việt Dung, Tạ Thị Hồng Thúy, Nguyễn Anh Đạt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 245-249 .- 610
Mũi sư tử là một bệnh lý đặc trưng bởi sự biến dạng mũi do sự phì đại tiến triển của các mô tuyến bã và tổ chức dưới da vùng mũi. Bệnh lý này hay gặp ở người da trắng nhưng rất hiếm gặp ở người Á Đông. Bài báo này mô tả đặc điểm lâm sàng mũi sư tử, phương pháp điều trị phẫu thuật và kết quả đạt được sau 3 tháng trên một ca bệnh nhân nam người Việt, 79 tuổi, mũi sư tử phân độ el-Azhary ở mức nghiêm trọng và thuộc giai đoạn 4 theo Clark, được điều trị hiệu quả bằng phương pháp phẫu thuật.
539 Ung thư biểu mô tế bào vảy dạng lympho - biểu mô: Báo cáo ca bệnh và xem xét tài liệu liên quan / Cung Văn Công // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 250-258 .- 610
Phân loại các khối u phổi của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2015, cập nhật 2021, ung thư tế bào vảy (Squamous cell carcinoma - SCC) có một số thay đổi/bổ sung so với phân loại trước đó. Về cơ bản SCC được chia thành 2 nhóm: (1) Tổn thương tiền xâm nhập; và (2) Ung thư biểu mô tế bào vảy. Bài báo giới thiệu ca bệnh LEC với biểu hiện khối u nằm trong nhu mô phổi có đặc điểm hình ảnh rất giống với u phổi lành tính có áp xe hoá. Chẩn đoán trước mổ gặp nhiều khó khăn. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt thuỳ phổi chứa u. Chẩn đoán mô bệnh học (MBH) và hoá mô miễn dịch (HMMD) bệnh phẩm sau mổ xác định trường hợp LEC.
540 Viêm não do Rickettsia ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh / Đỗ Thiện Hải, Nguyễn Văn Lâm, Đào Hữu Nam, Nguyễn Sỹ Đức // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 259-266 .- 610
Viêm não do Rickettsia ở trẻ em là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng không đặc hiệu, thương tổn nhiều các cơ quan khác nhau, chẩn đoán ca bệnh chủ yếu dựa vào dịch tễ, vết loét đặc hiệu và xét nghiệm tìm căn nguyên. Điều trị bệnh bằng kháng sinh như Tetracyclin, Chloramfenicol, Doxycyclin vẫn đạt hiệu quả tốt. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam, 7 tháng tuổi, được chẩn đoán viêm não do Rickettsia. Trẻ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán viêm não kèm theo vết loét đặc hiệu (eschar) và được loại trừ các tác nhân khác. Trẻ được điều trị bằng Chloramphenicol có hiệu quả tốt, hồi phục hoàn toàn.