CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
531 Thực trạng sử dụng truyền thông mạng xã hội của bác sỹ răng hàm mặt trong chăm sóc sức khỏe răng miệng / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Việt Anh, Trần Đức Trinh, Trịnh Hồng Hương, Võ Trương Như Ngọc // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 273-282 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sử dụng truyền thông mạng xã hội của bác sỹ răng hàm mặt trong chăm sóc sức khoẻ răng miệng ở một số cơ sở khám chữa bệnh tại Hà Nội năm 2021 - 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 166 bác sĩ trong thời gian từ tháng 05/2021 đến tháng 09/2022.

532 Tỷ lệ nhiễm SARS-CoV-2 sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam, năm 2021 / Phạm Quang Lộc, Hoàng Thị Hải Vân, Đặng Thị Hương, Nguyễn Ngô Quang, Lê Minh Giang // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 283-295 .- 610

Nghiên cứu này mô tả tỷ lệ nhiễm SARS-CoV-2 sau tiêm phòng tại huyện Quế Võ và Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và đánh giá một số yếu tố liên quan đến nhiễm SARS-CoV-2 sau tiêm vắc xin. Dữ liệu từ hệ thống quản lý tiêm chủng tại hai huyện và hệ thống quản lý ca bệnh tại CDC tỉnh Bắc Ninh trong năm 2021 được làm sạch và được ghép theo một quy trình hệ thống. Mắc COVID-19 sau khi tiêm là những trường hợp có kết quả RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2 trước ngày 28/12/2021 và ghép thành công với dữ liệu tiêm chủng. Tiêm vắc xin phòng COVID-19 được tính khi ngày tiêm trước ngày khẳng định mắc COVID-19 ít nhất 14 ngày.

533 Căng thẳng nghề nghiệp và văn hoá an toàn người bệnh tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, năm 2022 / Nguyễn Thiện Minh, Đỗ Thị Lan Anh, Lý Tiểu Long, Đặng Thị Thiện Ngân, Nguyễn Thị Thu Nhạn, Phạm Thị Kim Yến, Nguyễn Thị Hoàng Huệ, Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Sâm Hà Như Vũ // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 296-306 .- 610

Các nghiên cứu trước đây cho thấy có đến trên 45% nhân viên y tế có biểu hiện căng thẳng, nhưng các tác động của căng thẳng nghề nghiệp ở nhân viên y tế đến văn hoá an toàn người bệnh còn chưa được hiểu rõ. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan giữa căng thẳng nghề nghiệp và văn hoá an toàn người bệnh tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch năm 2022. Nghiên cứu cắt ngang trên 390 nhân viên y tế tham gia nghiên cứu, thu thập dữ liệu trong tháng 11 năm 2022, với bộ công cụ HSOPSC phiên bản 2.0 được Việt hoá (với Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0,68 đến 0,93) và DASS-21-S.

534 Năng lực và sự tham gia của hệ thống y tế tư nhân trong công tác chẩn đoán và sàng lọc người bệnh lao tại Hà Nội năm 2020 / Ngô Minh Độ, Nguyễn Đăng Vững, Đoàn Bảo Ngọc, Nguyễn Bình Hoà // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 307-319 .- 610

Nhằm đánh giá năng lực và sự tham gia của hệ thống y tế tư nhân trong công tác chẩn đoán và sàng lọc người bệnh lao, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020.

535 Hiệu quả can thiệp của mô hình ppm góp phần thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc lao của nhân viên y tế thuộc khu vực y tế tư nhân tại Hà Nội / Ngô Minh Độ, Nguyễn Đăng Vững, Đoàn Bảo Ngọc, Nguyễn Bình Hoà // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 320-334 .- 610

Nhằm đánh giá hiệu quả can thiệp của mô hình PPM góp phần thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc lao của nhân viên y tế thuộc khu vực y tế tư nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệp cộng đồng trên 500 nhân viên y tế thuộc các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn Hà Nội. Các can thiệp bao gồm: tập huấn Lao đối với các nhân viên y tế; hỗ trợ xét nghiệm tại các cơ sở y tế tư nhân; hỗ trợ báo cáo ca bệnh và hỗ trợ chi phí.

536 Đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở điều dưỡng / Nguyễn Thị Thanh Trúc, Ngô Thị Dung, Lê Thị Kim Chi, Nguyễn Hồng Thiệp, Nguyễn Thị Ngọc Hân // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 335-342 .- 610

Stress, lo âu, trầm cảm liên quan đến nghề nghiệp là một vấn đề phổ biến ở nhân viên y tế, đặc biệt là điều dưỡng. Tình trạng stress, lo âu, căng thẳng không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của điều dưỡng, mà còn có thể ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc và an toàn người bệnh. Mục tiêu: mô tả mức độ stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan đến stress. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 94 điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

537 Tổng quan chi phí - hiệu quả của thuốc Lenvatinib trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan / Đỗ Thị Ngọc Bích, Nguyễn Huy Bình, Phạm Huy Tuấn Kiệt // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 343-355 .- 610

Ung thư biểu mô tế bào gan có gánh nặng bệnh tật và kinh tế ngày càng tăng, đặc biệt với nhóm bệnh nhân giai đoạn tiến triển hoặc không thể phẫu thuật. Lenvatinib là thuốc điều trị giúp tăng thời gian sống và làm chậm sự tiến triển của bệnh tương đương so với Sorafenib cho nhóm bệnh nhân trên, nhưng chi phí cao khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn. Nghiên cứu tổng quan một số tài liệu về chi phí - hiệu quả của Lenvatinib so với các lựa chọn khác trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan dựa trên các cơ sở dữ liệu PubMed, Cochrane, Web of Science, Hinari được thực hiện và công bố đến tháng 12/2022. Ghi nhận 7/9 nghiên cứu Lenvatinib đạt chi phí - hiệu quả tại nhiều nước, tuy nhiên 2 nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy những lựa chọn khác được ưu tiên hơn do giá thành cao của Lenvatinib.

538 Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn sau hội chứng Stevens Johnson do Mycoplasma Pneumoniae: Báo cáo ca bệnh / Mai Thành Công, Thục Thanh Huyền, Nguyễn Thị Lê, Lê Thị Kim Ngọc, Đào Khánh Ly // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 356-363 .- 610

Hội chứng Stevens Johnson (SJS) là phản ứng quá mẫn qua trung gian miễn dịch, liên quan chủ yếu đến thuốc và nhiễm trùng. Bệnh đặc trưng bởi tổn thương phỏng nước và hoại tử da, niêm mạc lan rộng; diễn biến cấp tính và thường tự giới hạn. Viêm tiểu phế quản tắc nghẽn (BO) là một biến chứng hô hấp hiếm gặp của SJS, xảy ra sau giai đoạn cấp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nam 32 tháng được chẩn đoán SJS do Mycoplasma pneumoniae với biểu hiện sốt, ho, tổn thương da phỏng nước, loét niêm mạc miệng và viêm kết mạc, xét nghiệm huyết thanh cho Mycoplasma pneumoniae dương tính (IgM > 1352 U/mL). Tổn thương da, niêm mạc cải thiện tốt sau 2 tuần nhưng sau 5 tuần trẻ xuất hiện khò khè, khó thở. Phim chụp cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng cho thấy hình ảnh thể khảm, dày thành phế quản và ứ khí phổi. BO là một biến chứng hô hấp muộn, hiếm gặp của SJS. Cần theo dõi lâu dài các biểu hiện hô hấp trên bệnh nhân SJS để chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tránh những tổn thương phổi trầm trọng hơn.

539 Ung thư tuyến giáp thể nhú ở trẻ em 9 tuổi: Báo cáo ca bệnh / Đào Thị Nguyệt, Dương Hồng Quân, Lương Đình Trung, Lê Tuấn Anh // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 364-369 .- 610

Ung thư tuyến giáp thể nhú là bệnh lý ác tính phổ biến nhất ở trẻ, chiếm 85 - 95% các trường hợp ung thư tuyến giáp tuy nhiên ung thư tuyến giáp thể nhú là khối u hiếm gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi. Mặc dù ung thư tuyến giáp thể nhú tiến triển nhanh hơn ở trẻ em nhưng có tiên lượng tốt hơn khi so sánh ung thư tuyến giáp thể nhú ở người trưởng thành. Trong báo cáo ca bệnh này, chúng tôi báo cáo ca bệnh trẻ nam 9 tuổi được chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú và thảo luận về phác đồ điều trị kết hợp giữa phẫu thuật và I131. Người bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú được cắt bỏ toàn bộ hai thùy tuyến giáp và nạo vét hạch và điều trị bằng I131. Tình trạng của người bệnh không có dấu hiệu tái phát khối u sau phẫu thuật 16 tháng.

540 Chiết xuất thành công hợp chất hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường từ cây thài lài trắng / Vũ Đức Lợi // .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 30-32 .- 610

Trong những năm gần đây, số người mắc bệnh tiểu đường có xu hướng gia tăng nhanh, cùng với nhiều biến chứng nặng nề, ảnh hưởng tới tim mạch, thận, mắt, thần kinh… Việt Nam là quốc gia có nhiều loài cây dược liệu tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Mới đây, các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu chiết xuất thành công hợp chất có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường từ cây thài lài trắng, giúp giảm đường huyết và các biến chứng.