CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
521 Đặc điểm kháng thể bất thường ở bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn tại Bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Tuấn Tùng, Phạm Quang Thịnh // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Tập 65(số 5) .- Tr. 10-14 .- 610

Tự kháng thể (TKT) ở bệnh nhân thiếu máu tan máu tự miễn (TMTMTM) “gắn” với kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu gây ra tình trạng tan máu. Ngoài ra, TKT còn có thể lưu hành trong huyết thanh và sự tồn tại của loại kháng thể này có thể che lấp hoặc làm nhiễu kháng thể bất thường (KTBT). Do vậy, xác định sự xuất hiện KTBT ở bệnh nhân TMTMTM gặp rất nhiều khó khăn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ xuất hiện và mô tả đặc điểm của KTBT ở bệnh nhân TMTMTM. Đối tượng nghiên cứu: 150 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị TMTMTM tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021.

522 Thực trạng của người bệnh nuôi ăn qua sonde tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Nguyễn Đức Phúc, Nguyễn Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Thơm, Phạm Thị Thu Hà // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Tập 65(số 5) .- Tr. 15-19 .- 610

Nuôi ăn qua sonde là một phương pháp nuôi dưỡng người bệnh nặng, giảm nguy cơ nhiễm trùng, sử dụng chức năng ruột bình thường, tránh teo nhung mao, giảm khả năng mất cân bằng điện giải, tiết kiệm kinh tế và an toàn. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng của người bệnh nuôi ăn qua sonde tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiến cứu mô tả trên 255 người bệnh từ tháng 4/2022 đến tháng 6/2022, tại các Khoa: Hồi sức Tích cực, Hồi sức Tích cực Ngoại khoa, Chống độc, Nhiễm khuẩn Tổng hợp, Bỏng, Ngoại tiêu hóa và Trung tâm Đột quỵ.

523 Kết quả ghép thận và xử trí các biến chứng sớm sau ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Lê Thị Hương Lan, Trần Ngọc Tuấn // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Tập 65(số 5) .- Tr. 20-24 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, khảo sát các biến chứng ngay sau ghép và kết quả xử trí các biến chứng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát mô tả, chọn mẫu toàn bộ trên 29 bệnh nhân (BN) được ghép thận đủ tiêu chuẩn lựa chọn, có chỉ định ghép thận.

524 Xây dựng mạng lưới tương tác hsa_circ_0000284/miRNA/mRNA liên quan bệnh mạch vành / Hoàng Hà, Đinh Phong Sơn, Trần Châu Mỹ Thanh // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2023 .- Số 01(56) .- Tr. 79 - 88 .- 610

Sự phát triển của công nghệ giải trình tự gen và các cơ sở dữ liệu trực tuyến để phân tích dữ liệu trong nghiên cứu đang nhận được sự quan tâm lớn. Chúng tôi đã sử dụng thuật toán tin sinh học để dự đoán mạng tương tác của hsa_circ_0000284/miRNA/mRNA trong bệnh mạch vành (CHD). Phương pháp: Thông qua cơ sở dữ liệu trực tuyến circleBank, circleInteractome, miRTarBase, miRWalk2, tập dữ liệu GEO và phân tích bằng phần mềm R, chúng tôi đã dự đoán mạng tương tác hsa_circ_0000284/miRNA/mRNA, GO, KEGG và mạng tương tác protein. Kết quả: hsa_circ_0000284 được liên kết với 15 miRNA và có thể điều chỉnh 219 mRNA. Kết quả cho thấy 276 thuật ngữ trong quy trình sinh học, 66 thuật ngữ về thành phần tế bào và 74 thuật ngữ về chức năng phân tử trong GO. KEGG chủ yếu tập trung vào con đường lão hóa tế bào, con đường tín hiệu, con đường điều hòa tuổi thọ - nhiều loài và bộ điều chỉnh tuổi thọ. Cuối cùng, mạng tương tác protein-protein tiềm năng được dự đoán. Kết luận: Mạng lưới tương tác của hsa_circ_0000284/miRNA/mRNA được xây dựng với các gen liên quan chủ yếu đến việc điều chỉnh quá trình lão hóa, tuổi thọ và các quá trình tế bào, từ đó mạng tương tác càng cho thấy vai trò của chúng trong sự phát triển của CHD.

525 Các đột biến gen trong điều trị đích ung thư phổi không tế bào nhỏ / Lê Thành Đô, Hồ Thanh Tâm, Phạm Thị Thùy Linh // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2023 .- Số 01(56) .- Tr. 150 - 159 .- 610

Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) chiếm trên 80% số ca ung thư phổi, loại ung thư có số lượng ca tử vong chiếm tỷ lệ cao nhất. Sự phát triển của công nghệ sinh học phân tử giúp các nhà nghiên cứu phát hiện những bất thường trong hệ gen liên quan đến những con đường tín hiệu sống sót và sự xâm lấn của các tế bào NSCLC. Trong đó, đáng chú ý nhất là các con đường liên quan đến họ thụ thể tyrosin kinase, đặc biệt là thụ thể yếu tố sinh trưởng biểu mô (EGFR). Các phát hiện mới đã cung cấp nền tảng cho sự phân loại bệnh nhân, tạo tiền đề cho y học cá thể và sự ra đời của một nhóm thuốc ức chế thụ thể tyrosin (TKI). Các thuốc TKI cho tác dụng tối ưu trên những bệnh nhân mang đột biến tăng chức năng của EGFR. Mặc dù những đột biến kháng thuốc đã được xác định, các TKI đang thực sự cải thiện thời gian sống của các bệnh nhân NSCLC. Do đó, nghiên cứu này tóm lược các đột biến gen quan trọng trong NSCLC, trình bày cơ chế hoạt động của các chất ức chế TKI và cập nhật kiến thức về các đột biến của EGFR trong điều trị NSCLC.

526 Damage formation in glass under the ablation of a nanosecond laser pulse observed by shadowgraph imaging technique / Nguyen Thi Phuong Thao // .- 2023 .- Số 01(56) .- Tr. 69 - 72 .- 610

We observed the formation of damage induced by focusing a nanosecond laser beam inside a glass block using the shadowgraph imaging technique. The damage growth was observed during some first dozens of nanoseconds of the process. The result shows that the damage growth is divided into two periods. During the laser pulse, the damage grows quickly, following the formation of laser induced plasma. When the laser is switched off, the damage grows at a much slower rate. We propose that the growth of damage during the second period is due to the propagation of the shear wave inside the material.

527 Nghiên cứu về phân loại vóc dáng cơ thể của nam giới Thành phố Hồ Chi Minh - Việt Nam / Trần Thị Minh Kiều, Nguyễn Mậu Tùng, Phạm Thế Bảo,Trần Thị Vân Anh // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 144-154 .- 610

Nghiên cứu này đã sử dụng 34 kích thước nhân trắc 3D thu được từ cuộc khảo sát nhân trắc trên 1106 nam giới Việt Nam trong độ tuổi từ18 đến 60 thông qua máy quét cơ thể toàn thân Size Stream, trong đó nam giới trong độ tuổi từ18 đến dưới 30 chiếm 65.82%. Kết quả của nghiên cứu như sau: Ba yếu tố độc lập được trích xuất bằng cách sử dụng phân tích nhân tố để phân tích nhóm K-mean, sau đó được phân loại thành hai nhóm cơ thể. Nhóm 1chiếm tỷ lệ (60.4%) được xác định là loại cơ thể gầy, thân trên ngắn, tay dài, vai ngang và nhỏ. Nhóm 2 chiếm tỷlệ (39.6%) được xác định là nhóm cơ thể cao và béo, tuy nhiên tay và chân ngắn hơn mức trung bình, vùng vai và lưng phát triển, vai dốc. Kết quả đạt được cho thấy tỷ lệ nam giới trong độ tuổi từ 18 đến dưới 30 chủ yếu thuộc nhóm gầy, trong khi đó nhóm nam giới trong độ tuổi từ 30 đến 60 có tỷ lệ phân bố tương đối đồng đều giữa gầy và béo. Nghiên cứu này đóng góp vào nghiên cứu dữ liệu cơ sở để thiết kế mẫu trên các phần mềm thiết kế ảo như phần mềm CLO3D, đồng thời góp phần vào công tác nghiên cứu và phát triển hệ thống cỡ số cho nam giới Việt Nam.

528 So sánh tác dụng của levobupivacain và bupivacain trong gây tê tủy sống mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2021 / Vũ Đình Lượng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 161-169 .- 618

Nghiên cứu được tiến hành nhằm so sánh tác dụng của levobupivacain và bupivacain trong gây tê tủy sống mổ lấy thai. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn có đối chứng trên 120 sản phụ; bốc thăm chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, nhóm B và nhóm L lần lượt nhận 8mg bupivacain phối hợp 30mcg fentanyl và 8mg levobupivacain phối hợp 30mcg fentanyl.

529 Tiếp cận chẩn đoán và điều trị viêm gan C tại tuyến huyện: Quan điểm từ người bệnh đồng nhiễm viêm gan C/HIV / Vũ Quốc Đạt, Tạ Thị Diệu Ngân, Nguyễn Thị Thúy Vân, Phan Thị Thu Hương, Đỗ Thị Nhàn, Đào Xuân Vinh, Nguyễn Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 151-160 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá thuận lợi, khó khăn và tính khả thi về tiếp cận chẩn đoán và điều trị viêm gan C cho bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan C/HIV tại tuyến huyện từ quan điểm của người sử dụng dịch vụ. Nghiên cứu định tính với 19 phỏng vấn sâu người sử dụng dịch vụ tại 5 tỉnh từ tháng 6 - 12/2022.

530 So sánh tác dụng của levobupivacain và bupivacain trong gây tê tủy sống mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình năm 2021 / Vũ Đình Lượng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Số 164(3) .- Tr. 161-169 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm so sánh tác dụng của levobupivacain và bupivacain trong gây tê tủy sống mổ lấy thai. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đơn có đối chứng trên 120 sản phụ; bốc thăm chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, nhóm B và nhóm L lần lượt nhận 8mg bupivacain phối hợp 30mcg fentanyl và 8mg levobupivacain phối hợp 30mcg fentanyl.