CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
501 Tổn thương tủy sống cổ thứ phát sau phẫu thuật: Báo cáo ca bệnh và phân tích cơ chế / Đoàn Trung Hiếu, Hoàng Gia Du, Nguyễn Toàn Thắng // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 303-309 .- 610
Gây mê cho bệnh nhân có hoặc nghi ngờ tổn thương cột sống cổ luôn tiềm ẩn nhiều khó khăn và nguy cơ đối với cả bệnh nhân và thầy thuốc. Tổn thương thần kinh thứ phát có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình gây mê và phẫu thuật. Vì hậu quả tổn thương tủy cổ gây ra sẽ là rất lớn cho bệnh nhân, gia đình và xã hội, nên ngoài mục tiêu đảm bảo sự thành công của phẫu thuật, việc phòng tránh các tổn thương tủy thứ phát có vai trò đặc biệt quan trọng. Đánh giá toàn diện bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, tìm hiểu rõ các yếu tố nguy cơ sẽ giúp bác sĩ gây mê hồi sức, phẫu thuật viên có chiến lược phù hợp nhằm hạn chế tối đa tổn thương tủy thứ phát trong giai đoạn chu phẫu.
502 Nhồi máu cơ tim cấp biến chứng vỡ thành tự do thất trái: Báo cáo ca lâm sàng / Nguyễn Anh Huy, Vũ Anh Dũng, Nguyễn Xuân Thành, Lê Văn Bình, Đỗ Viết Thắng, Đoàn Đức Dũng, Đặng Quang Huy // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr.310-315 .- 610
Một bệnh nhân nữ 69 tuổi vào viện vì triệu chứng đau ngực, đã được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh, trong quá trình chuẩn bị can thiệp mạch vành bệnh nhân đã xuất hiện ngừng tuần hoàn. Bệnh nhân được cấp cứu ngừng tuần hoàn thành công, các thăm dò cấp cứu đã được tiến hành cho thấy tình trạng chèn ép tim cấp, hình ảnh tràn máu màng tim nhiều. Một cuộc phẫu thuật cấp cứu đã diễn ra xử lý thành công biến chứng vỡ thành tự do thất trái của nhồi máu cơ tim.
503 Tác dụng hỗ trợ giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống của phương pháp nhĩ áp kết hợp điện châm trên bệnh nhân sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng / Nguyễn Thị Thanh Tú, Đinh Trọng Thái // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 126-134 .- 610
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng hỗ trợ giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống của phương pháp nhĩ áp kết hợp điện châm trên bệnh nhân sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng. 60 bệnh nhân phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng từ ngày thứ 3 - 5, được chia thành hai nhóm. Nhóm nghiên cứu được dùng nhĩ áp, điện châm kết hợp Etoricoxib 90mg; nhóm chứng được dùng điện châm kết hợp Etoricoxib 90mg.
504 Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhi mắc hội chứng Cushing ngoại sinh / Đặng Thị Kim Giang, Vũ Chí Dũng, Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Bùi Thị Xuân, Bùi Thị Hương, Nguyễn Thị Kiều Anh, Đỗ Thị Mơ, Nguyễn Thị Thu Hương, Cao Thanh Thủy, Nguyễn Ngọc Khánh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 135-141 .- 610
Hội chứng Cushing ngoại sinh là một rối loạn đa hệ thống do sử dụng glucocorticoids (GCs) kéo dài. Nếu không được phát hiện sớm sẽ để lại nhiều hậu quả nặng nề về cả thể chất và tâm lý của trẻ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 194 trẻ mắc hội chứng Cushing ngoại sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 02/2022 đến 02/2023 bằng phương pháp mô tả loạt ca bệnh, hồi cứu, tiến cứu với mục tiêu: Mô tả nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của trẻ mắc hội chứng Cushing ngoại sinh.
505 Kết quả cắt gan điều trị bệnh sỏi gan: Hồi cứu 45 ca bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai / Trần Quế Sơn, Hoàng Xuân Minh, Trần Hiếu Học // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 142-151 .- 610
Mặc dù sỏi gan có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau, thậm chí cần phối hợp đa chuyên khoa nhưng vẫn có tỷ lệ sót sỏi. Cắt gan là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả với sỏi gan khu trú. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan điều trị sỏi gan. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu các trường hợp được mổ cắt gan do sỏi gan tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2016 đến 10/2023.
506 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của dị tật hậu môn trực tràng loại trung gian ở trẻ em được phẫu thuật đường sau trực tràng cải tiến giữ nguyên cơ thắt / Hoàng Hữu Kiên, Đinh Thị Mai Loan, Nguyễn Thị Ngọc Trân, Trần Anh Quỳnh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 152-157 .- 610
Dị tật hậu môn trực tràng có rất nhiều thể loại với các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau. Do đó đề tài này nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của dị tật hậu môn trực loại trung gian ở trẻ em được phẫu thuật đường sau trực tràng cải tiến giữ nguyên cơ thắt. Với phương pháp mô tả hồi cứu loạt ca bệnh, thu thập số liệu dựa trên hồ sơ bệnh án với 41 bệnh nhi được chẩn đoán là dị tật hậu môn trực tràng loại trung gian, đã được phẫu thuật bằng đường sau trực tràng cải tiến giữ nguyên cơ thắt.
507 Kết quả điều trị viêm phổi nhiễm Mycoplasma Pneumoniae mang gen kháng macrolid ở trẻ em / Nguyễn Thị Thanh Phúc, Trần Thanh Tú, Phùng Thị Bích Thủy, Vũ Thị Tâm, Phan Ngọc, Nguyễn Thùy Dung, Ngô Thị Phương Nga, Trần Thị Sinh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 158-163 .- 610
Mycoplasma Pneumoniae (MP) là căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng thường gặp ở trẻ em trên 5 tuổi. Macrolid là kháng sinh điều trị đầu tay. Tỷ lệ viêm phổi do vi khuẩn MP mang gen kháng macrolid ngày càng cao. Chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam về tỷ lệ mắc và kết quả điều trị viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Đánh giá kết quả điều trị viêm phổi nhiễm MP mang gen kháng macrolid ở trẻ em”. Phương pháp nghiên cứu là mô tả tiến cứu trên nhóm bệnh nhân viêm phổi nhiễm MP trong thời gian từ tháng 7/2021 - tháng 6/2023 tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
508 Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và độ nặng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với bạch cầu ái toan máu ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có tăng bạch cầu ái toan máu / Lê Trần Khánh Giang, Nguyễn Như Vinh, Ngô Thị Thùy Dung // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 90-99 .- 610
GOLD 2022 khuyến nghị sử dụng giá trị số lượng bạch cầu ái toan máu ≥ 300 tế bào/µL để bắt đầu sử dụng corticoid dạng hít ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhằm cải thiện kết cục lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp có tăng bạch cầu ái toan máu với ngưỡng cắt 300 tế bào/µL và xác định một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu cắt ngang trên 200 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
509 Trữ lạnh mô buồng trứng bằng phương pháp thuỷ tinh hoá: kinh nghiệm đầu tiên tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Lan, Nguyễn Cao Trí, Nguyễn Thị Ngọc Diễm, Trần Bích Thư, Trương Đình Kiệt, Đặng Quang Vinh, Nguyễn Văn Tiến, Hồ Mạnh Tường // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 100-109 .- 610
Trữ lạnh mô buồng trứng (OTC) để bảo tồn khả năng sinh sản ở phụ nữ được áp dụng ở nhiều trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào được công bố tại Việt Nam. Nghiên cứu OTC bằng thuỷ tinh hoá (vitrification) tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức (2020-2023) trên mẫu mô buồng trứng từ bệnh nhân điều trị ung thư (theo NCT04666376). Mô mỗi bệnh nhân được chia 3 nhóm: 1 (không đông lạnh - chứng), 2 (đông lạnh bằng Ova-kit Type M) và 3 (đông lạnh bằng môi trường của BV Mỹ Đức).
510 Yếu tố ảnh hưởng đến hội chứng sau nút mạch điều trị ung thư gan bằng lipiodol / Phạm Hữu Khuyên, Hoàng Đình Doãn, Nguyễn Duy Huề, Lê Thanh Dũng, Ngô Vĩnh Hoài // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 110-116 .- 610
Nút mạch điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng lipiodol là phương pháp điều trị được áp dụng phổ biến hiện nay với tỷ lệ biến chứng nặng thấp. Hội chứng sau nút mạch là tác dụng không mong muốn hay gặp và thường là nguyên nhân gây kéo dài thời gian điều trị của bệnh nhân. Nghiên cứu tiến cứu mô tả thực hiện đánh giá trên 663 ca can thiệp tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 08/2022 đến tháng 07/2023.