CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
481 Đánh giá tác dụng của dung dịch xịt mũi chứa NaCl 2,7% kết hợp acid hyaluronic trong điều trị viêm mũi trên thực nghiệm / Phạm Huy Tần, Trần Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thanh Loan, Nguyễn Thanh Bình, Lương Thu Phương, Đào Thiên Nga // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 331-339 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng chống viêm của dung dịch xịt mũi chứa NaCl 2,7% kết hợp acid hyaluronic trên mô hình chuột cống trắng gây viêm mũi bằng dung dịch amoniac 15%.

482 Đánh giá tác dụng của dung dịch xịt họng YHN trong điều trị viêm họng cấp trên thực nghiệm / Phạm Huy Tần, Trần Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thanh Loan, Nguyễn Thanh Bình, Lương Thu Phương, Đỗ Thị Kim Anh // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 340-349 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của dung dịch xịt họng YHN trong điều trị viêm họng trên mô hình chuột cống trắng gây viêm họng cấp bằng dung dịch amoniac 15%.

483 Thực trạng đào tạo liên tục cho điều dưỡng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 - 2022 / Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Đăng Vững, Trương Quang Trung, Nguyễn Hữu Dự, Đào Quang Vinh, Nguyễn Thị Thắm, Lê Thị Thoa, Phùng Thị Huyền, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Thương Thương // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 350-358 .- 610

Cán bộ y tế làm việc trong các cơ sở y tế phải có nghĩa vụ tham gia các khóa đào tạo liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhiệm. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng đào tạo liên tục và phân tích một số yếu tố liên quan đến giờ đào tạo liên tục của điều dưỡng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 - 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu số liệu được áp dụng.

484 Gây mê mổ viêm ruột thừa cấp cho bệnh nhân có bệnh lý tim bẩm sinh chuyển gốc đại động mạch có sửa chữa bẩm sinh: Báo cáo một trường hợp lâm sàng / Lưu Xuân Võ, Dương Thị Hoài // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 359-366 .- 610

Báo cáo một trường hợp nữ 16 tuổi, tiền sử phát hiện bệnh lý tim bẩm sinh phức tạp với tổn thương là chuyển gốc đại động mạch có sữa chữa bẩm sinh từ 3 tháng tuổi, có hẹp van động mạch phổi đã được nong van động mạch phổi một lần, theo dõi và điều trị thường xuyên, vào viện vì đau bụng, chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, được gây mê nội khí quản mổ nội soi cắt ruột thừa, bệnh nhân sau mổ tình trạng ổn định và đã xuất viện.

485 Nhồi máu não cấp do tắc mạch mỡ sau chấn thương: Báo cáo ca lâm sàng và tổng quan / Phạm Ngọc Trưởng, Hoàng Bùi Hải, Vũ Việt Hà, Nguyễn Anh Dũng // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 367-373 .- 610

Báo cáo ca lâm sàng vào Bệnh viện Đại học Y Hà Nội vì hôn mê sau tai nạn sinh hoạt có gãy cổ xương đùi phải, với hình ảnh tổn thương nhồi máu não đa ổ trên phim cộng hưởng từ (MRI). Bệnh nhân được điều trị bằng corticoid, chống đông và các điều trị hỗ trợ khác.

486 Báo cáo loạt ca lâm sàng tắc động mạch phổi cấp nguy cơ cao có chống chỉ định của thuốc tiêu sợi huyết tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đỗ Giang Phúc , Nguyễn Tất Thành, Hoàng Bùi Hải // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 374-381 .- 610

Thuốc tiêu sợi huyết đã chứng minh được hiệu quả và an toàn trong điều trị tắc động mạch phổi nguy cơ cao. Tuy nhiên, khi bệnh nhân có chống chỉ định với thuốc tiêu sợi huyết thì thực sự là thách thức trên lâm sàng. Việc sử dụng hợp lý heparin, chuẩn bị sẵn sàng kíp can thiệp và phẫu thuật kết hợp với hội chẩn và phối hợp đa chuyên khoa là chiến lược tối ưu hiện nay.

487 Gây mê cho bệnh nhân có bất thường bẩm sinh động mạch vành trái: Nhân một trường hợp lâm sàng / Trần Việt Đức, Nguyễn Anh Huy, Phạm Quang Minh, Nguyễn Hữu Tú // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 382-388 .- 610

Hội chứng ALCAPA (Anomalous origin of left coronary artery from pulmonary artery) là một dị tật động mạch vành bẩm sinh hiếm gặp, đặc trưng bởi vị trí bất thường của động mạch vành trái xuất phát từ động mạch phổi thay vì động mạch chủ. Giai đoạn khởi mê và duy trì mê có nhiều điểm cần chú ý do nhiều thay đổi sinh lý bệnh: duy trì đủ huyết áp tâm trương, duy trì tiền gánh, thể tích nhát bóp tối ưu và ngăn ngừa nhịp tim nhanh. Đồng thời cần thông qua đánh giá huyết động và hiệu quả sửa chữa của phẫu thuật bằng siêu âm tim qua thực quản trong mổ để đánh giá nhanh và chính xác, giúp bác sĩ gây mê và phẫu thuật viên đưa ra các điều trị tối ưu.

488 Hội chứng ALCAPA: Thông báo ca lâm sàng ở người trưởng thành / Nguyễn Anh Huy, Trần Việt Đức, Nguyễn Sinh Hiền, Nguyễn Thị Phương, Vũ Ngọc Tú, Bùi Quang Thắng, Nguyễn Lân Hiếu // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 389-395 .- 610

Báo cáo này trình bày một trường hợp bệnh nhân nữ 29 tuổi, đã được chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng, hỗ trợ của điện tâm đồ gắng sức và chẩn đoán hình ảnh (siêu âm tim, cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da). Bệnh nhân đã được phẫu thuật chuyển vị động mạch vành tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Qua trường hợp này, chúng tôi bàn luận về chiến lược chẩn đoán và lựa chọn điều trị ở những bệnh nhân trưởng thành gặp hội chứng hiếm gặp này.

489 Máu tụ dưới màng cứng ngoài tủy tự phát: Báo cáo ca lâm sàng / Nguyễn Vũ, Nguyễn Thị Hương Giang, Hồ Thanh Sơn // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 396-403 .- 610

Báo cáo trình bày một trường hợp nam 77 tuổi đang điều trị nhồi máu não não bằng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được chẩn đoán máu tụ dưới màng cứng ngoài tủy tự phát với biểu hiện đau lưng cấp tính kèm theo yếu hai chi dưới và tiểu tiện không tự chủ.

490 Thực trạng sảng ở bệnh nhân thở máy và một số yếu tố liên quan / Đinh Thị Thanh Huệ, Trần Thị Hà An, Hoàng Bùi Hải, Lê Ngọc Hà, Nguyễn Anh Dũng, Lê Thị Cúc, Trần Quyết Tiến, Đỗ Thị Kim Oanh, Trương Quang Trung, Nguyễn Thị Thu Phương, Nguyễn Thế Tuyền, Vũ Thị Lan Anh // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 9-17 .- 610

Bệnh nhân sảng có thời gian nằm viện lâu hơn, tỷ lệ tử vong sau 6 tháng cao hơn bệnh nhân không sảng. Xác định, điều trị và phòng ngừa sảng ngày càng được coi là ưu tiên chính trong việc chăm sóc sức khỏe toàn diện bệnh nhân điều trị hồi sức tích cực vì nó là một biến chứng thường xuyên xảy ra, có thể lên đến 80% ở nhóm bệnh nhân phải thở máy. Để bổ sung vào nguồn dữ liệu về sảng ở Việt Nam, thực hiện nghiên cứu với 2 mục tiêu: mô tả thực trạng sảng ở bệnh nhân thở máy và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng sảng ở nhóm bệnh nhân.