CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
461 Kết quả phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp điều trị chấn thương sọ não nặng, nhận xét một số yếu tố liên quan / Bùi Huy Mạnh, Phan Văn Huy, Chu Thành Hưng, Bùi Xuân Cương, Lê Phùng Thành, Đồng Văn Sơn // .- 2023 .- Tập 168 - Số 7 - Tháng 8 .- Tr. 115-123 .- 610
Nghiên cứu phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp (MNSGA) điều trị CTSN nặng trên 68 người bệnh, trên một trung tâm, dõi sau mổ 3 tháng.
462 Kết quả tạo hình tổn khuyết vùng cánh mũi sau cắt bỏ ung thư biểu mô tế bào đáy / Dương Mạnh Chiến, Lưu Vũ Quang // .- 2023 .- Tập 168 - Số 7 - Tháng 8 .- Tr. 124-133 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả kết quả tạo hình khuyết vùng cánh mũi sau cắt bỏ ung thư biểu mô tế bào đáy. Phương pháp được sử dụng là nghiên cứu mô tả trên 34 bệnh nhân gồm 18 bệnh nhân nam và 16 bệnh nhân nữ, độ tuổi từ 27 đến 94, được phẫu thuật tạo hình khuyết vùng cánh mũi sau cắt bỏ ung thư biểu mô tế bào đáy tại Bệnh viện K Trung ương từ tháng 7/2017 đến tháng 7/2023.
463 Kết quả lâm sàng phác đồ chuẩn bị niêm mạc bằng chu kỳ tự nhiên cải tiến và chu kỳ nhân tạo trên bệnh nhân chuyển phôi trữ / Phạm Thị Mỹ, Hồ Sỹ Hùng, Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Huyền Trang, Phạm Thị Mỹ Hạnh // .- 2023 .- Tập 168 - Số 7 - Tháng 8 .- Tr. 134-142 .- 610
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 167 bệnh nhân chuyển phôi trữ từ 8/2022 - 3/2023 tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội. Phân tích các mô hình có hiệu chỉnh tuổi, chỉ số khối cơ thể, thời gian vô sinh, loại vô sinh, tiền sử lưu sảy thai, số lần chuyển phôi thất bại, niêm mạc tử cung ngày khởi động progesterone, tổng số phôi chuyển, tổng số phôi tốt cho thấy tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm chu kì nhân tạo có xu hướng cao hơn so với nhóm chu kì tự nhiên, tuy nhiên mối liên quan chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Việc lựa chọn phác đồ chuẩn bị niêm mạc tử cung để chuyển phôi trữ tùy thuộc vào việc cá thể hóa cho bệnh nhân và từng trung tâm.
464 Kết quả điều trị hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ ở trẻ em có amiđan quá phát bằng thuốc kháng leukotriene / Phí Thị Quỳnh Anh, Phạm Đức Huy, Đào Hoa Phượng, Phạm Đặng Hoàng Giang, Phạm Thị Thu Huyền, Trần Minh Điển // .- 2023 .- Tập 168 - Số 7 - Tháng 8 .- Tr. 143-152 .- 610
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị OSAS mức độ nhẹ và vừa ở trẻ em có amiđan quá phát bằng phương pháp điều trị bằng thuốc kháng leukotriene. Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu so sánh trước sau được thực hiện trên 63 trẻ trong độ tuổi từ 2 - 12 tuổi, có amiđan quá phát (từ độ 2 trở lên), có kèm theo/ hoặc không kèm theo VA quá phát được chẩn đoán OSAS tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 8/2016 - 12/2019.
465 Phát hiện đột biến gen G6PD ở bệnh nhân thuộc dân tộc Nùng thiếu hụt enzyme glucose-6-phosphate dehydrogenase / Trần Thị Mai Anh, Ngô Thị Thảo, Đinh Thùy Linh, Trần Vân Khánh // .- 2023 .- Tập 65 - Số 09 - Tháng 09 .- Tr. 01-04 .- 610
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định đột biến trên gen G6PD ở bệnh nhân người dân tộc Nùng được chẩn đoán thiếu hụt enzyme G6PD. 18 bệnh nhi dân tộc Nùng được chẩn đoán thiếu enzyme G6PD tại Bệnh viện Nhi Trung ương, được ứng dụng kỹ thuật PCR và giải trình tự gen để phát hiện đột biến trên gen G6PD.
466 Đặc điểm dịch tễ học phân tử của các chủng E. coli mang gen mcr-1 phân lập từ phân người khỏe mạnh, phân động vật nuôi, thức ăn và nước tại xã Thanh Hà, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam / Nguyễn Thị Tuyết Mai, Vũ Thị Ngọc Bích, Vũ Thị Tường Vân, Trần Huy Hoàng // .- 2023 .- Tập 65 - Số 09 - Tháng 09 .- Tr. 05-11 .- 610
Colistin là kháng sinh ưu tiên quan trọng được sử dụng cho các trường hợp nhiễm khuẩn gram âm đường ruột kháng carbapenem. Các chủng E. coli mang gen kháng colistin (mcr-1) được ghi nhận trên toàn thế giới ở cả người, động vật và môi trường với các cơ chế kháng rất đa dạng từ kháng nội tại, đột biến và vận chuyển gen [1]. Xác định các đặc điểm dịch tễ học về tình trạng lây lan giữa các chủng có chứa mcr-1 là vấn đề rất cần thiết.
467 Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi phế quản u máu hạ thanh môn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thị Thu Nga, Lê Thị Hồng Hanh, Phạm Thu Nga, Phùng Đăng Việt, Lê Thanh Chương, Đặng Thị Kim Thanh, Phạm Thị Thanh Tâm, Nguyễn Thị Minh Phương // .- 2023 .- Tập 65 - Số 09 - Tháng 09 .- Tr. 12-15 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi phế quản của bệnh nhân u máu hạ thanh môn (UMHTM). Nghiên cứu 25 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị UMHTM tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/6/2018 đến 30/5/2023. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu.
468 Sự kết hợp mới của miRNA huyết thanh như là dấu ấn sinh học không xâm lấn đầy hứa hẹn để phát hiện ung thư dạ dày / / Đinh Đạo, Nguyễn Công Kính, Đinh Phong Sơn, Trần Châu Mỹ Thanh // .- 2023 .- Số 02 (57) - Tháng 4 .- Tr. 35-43 .- 610
Đánh giá toàn diện các cấu hình biểu hiện miRNA trong mẫu huyết thanh bằng các bộ số liệu GSE sẵn có trên https://www.ncbi.nlm.nih.gov, thông qua phần mềm R V4.1.1 để dự đoán các miRNA tiềm năng chẩn đoán trong huyết thanh ở bệnh nhân UTDD. Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiểu của chúng trong việc chẩn đoán UTDD.
469 Evaluating the plasma interleukin-1 beta and interleukin-8 levels in patients with chronic obstructive pulmonary diseases following treatment with allogeneic mesenchymal stem cell derived from umbilical cord tissues and platelet rich plasma / Do Minh Trung, Dao Ngoc Bang, Le Phuong Ha, Ta Ba Thang, Can Van Mao, Le Thi Bich Phuong, Dong Khac Hung // .- 2023 .- Vol 21 - Number 1 .- P. 1-13 .- 610
Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) is a common disease which negatively affects living quality and longevity of patients. In this study, we evaluated plasma IL-1β and IL-8 concentrations in 10 stage-D COPD patients before being transplanted with allogeneic MSCs derived from umbilical cord tissues (UC-MSCs) activated by platelet-rich plasma (PRP) and at 4 follow- ups (after 1, 3, 7, 12 months), as well as determined their associations with COPD clinical and sub-clinical parameters.
470 Effects of rubiadin-3-methyl ether on the immune properties of hUC-MSCs / Nguyen Thi Sam, Nguyen Thi Huyen, Nguyen Thi Phuong-Anh, Pham The Dan, Nguyen Thi Thuy-Ngan, Nguyen Manh Cuong, Chu Hoang Ha, Nguyen Trung Nam // .- 2023 .- Vol 21 - Number 1 .- P. 15-19 .- 610
Mesenchymal stem cells (MSCs) have become an effective tool for treating immune-related diseases due to their multilineage potential and immunomodulatory capabilities. One of the main factors contributing to their immunomodulatory capabilities is the IDO cascade, which was chosen as the main subject in this research. The IDO-Kyn-AHR-CYP cascade was chosen to evaluate the immunomodulatory properties of treated MSCs, with expression levels of the key gene IDO (indoleamine 2,3-dioxygenase) selected as the screening criterion. Cultured human umbilical cord MSCs (hUC-MSCs) were treated with different natural bioactive compounds.