CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
471 Kết quả điều trị tân bổ trợ ung thư vú HER2 dương tính bằng phác đồ AC-T liều dày kết hợp liệu pháp kháng HER2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Trần Đình Anh, Trịnh Lê Huy // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 242-251 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của điều trị ung thư vú HER2 dương tính bằng phác đồ hóa trị AC-T liều dày kết hợp các thuốc kháng HER2 (trastuzumab, pertuzumab) tại Khoa Ung bướu và chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 09/2023.

472 Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đường bài xuất tiết niệu trên tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Trần Quốc Hòa, Nguyễn Đình Bắc // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 252-259 .- 610

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tính hiệu quả, an toàn và kết quả của phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị ung thư đường bài xuất (UTĐBX) tiết niệu trên. Nghiên cứu gồm 46 bệnh nhân trong đó 40 bệnh nhân được PTNS sau phúc mạc và 6 bệnh nhân được PTNS qua phúc mạc.

473 Kết quả phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Hoàng Long, Trần Quốc Hoà, Trần Trung Thành // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 265-271 .- 610

Phần lớn các bệnh nhân được phẫu thuật cắt u bảo tồn thận tại khoa Ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đều được lựa chọn qua đường nội soi có hoặc không hỗ trợ của cánh tay robot. Nghiên cứu hồi cứu mô tả được tiến hành ở các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2020 đến tháng 9/2023.

474 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả loại bỏ bạch cầu và thu hồi tiểu cầu của khối tiểu cầu pool lọc bạch cầu tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương năm 2021 - 2022 / Mẫn Thị Hoa, Võ Thị Diễm Hà, Nguyễn Quang Tùng // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 272-279 .- 610

Phương pháp lọc bạch cầu từ khối tiểu cầu pool nhằm giảm thiểu các phản ứng bất lợi do bạch cầu gây ra trong truyền máu. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc bạch cầu và thu hồi tiểu cầu được phân tích trên 652 đơn vị khối tiểu cầu pool thể tích 250ml sản xuất tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương từ năm 2021 - 2022.

475 Đặc điểm lâm sàng, nội soi và cắt lớp vi tính đa dãy của bệnh nhân viêm xoang do nấm tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Hoàng Đình Âu, Hoàng Thị Quyên // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 280-289 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, nội soi tai mũi họng và cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy của viêm xoang do nấm (VXDN) trên 70 bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2023. Các bệnh nhân này đều được phẫu thuật nội soi xoang và được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm nấm sau mổ.

476 Áp dụng đường mổ lỗ khoá sau xoang sigma (keyhole retrosigmoid) điều trị bệnh lý vùng góc cầu tiểu não / Dương Đại Hà, Lê Đức Tâm, Vũ Trung Hải // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 290-298 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá ban đầu áp dụng đường mổ lỗ khoá sau xoang sigma trong điều trị bệnh lý xung đột mạch máu thần kinh vùng góc cầu tiểu não. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu loạt bệnh trên 36 bệnh nhân được phẫu thuật bằng đường mổ lỗ khoá sau xoang sigma điều trị đau dây V và co giật nửa mặt tại khoa Ngoại thần kinh - Cột sống, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2023 đến tháng 9/2023.

477 Vai trò của xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản trong chẩn đoán lao phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Hoàn, Nguyễn Vũ Hoàng Việt, Lê Minh Hằng, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Nguyễn Đông Dương, Đinh Thị Thanh Hồng // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 299-305 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm nhận xét kết quả của xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt ở những đối tượng xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB và GeneXpert MTB/RIF đờm âm tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 388 trường hợp bệnh nhân được soi phế quản tại Khoa Nội tiết - hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022.

478 Ứng dụng bước đầu trí tuệ nhân tạo Qure.AI X-quang lồng ngực trong chẩn đoán lao phổi / Lê Hoàn, Nguyễn Thị Thu Thủy, Lê Minh Hằng // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 306-312 .- 610

Bệnh lao phổi vẫn đang là gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Trí tuệ nhân tạo trong chẩn đoán lao phổi nhằm mục đích phát hiện sớm tổn thương, chẩn đoán chính xác bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá kết quả ứng dụng bước đầu trí tuệ nhân tạo Qure.AI X-quang lồng ngực trong chẩn đoán lao phổi. Nghiên cứu mô tả với 126 bệnh nhân nghi lao phổi được Qure.AI đọc X-quang lồng ngực và làm các xét nghiệm vi sinh hoặc mô bệnh học để chẩn đoán lao phổi và so sánh giữa kết quả chẩn đoán cuối cùng với phân tích AI cho kết quả tính đồng thuận ở mức tốt giữa 2 phương pháp.

479 Kết quả phẫu thuật vít qua da và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Vũ, Nguyễn Thị Hương Giang, Đinh Mạnh Hải, Trần Thị Thuỳ Linh // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 313-320 .- 610

Nghiên cứu mô tả nhóm bệnh trượt đốt sống thắt lưng được phẫu thuật vít qua da và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu có theo dõi dọc trong thời gian 4 năm (1/2019 - 9/2023) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 155 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn trong đó có 76,8% trượt đốt sống đơn thuần, 23,2% trượt đốt sống kèm theo thoát vị đĩa đệm.

480 Khảo sát thời gian mọc mảnh ghép hồng cầu ở bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương giai đoạn 2019 - 2022 / Nguyễn Quang Tùng, Đỗ Hồng Ngọc // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 321-330 .- 610

Cung cấp dữ liệu về thời gian mọc ghép hồng cầu giúp cho các bác sĩ lâm sàng có thể tiên lượng và đưa ra những quyết định liên quan đến truyền máu phù hợp với từng giai đoạn của cuộc ghép. Để khảo sát thời gian và tỷ lệ mọc ghép hồng cầu ở một số nhóm bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài, nghiên cứu được tiến hành hồi cứu loạt ca bệnh trên 37 bệnh nhân thực hiện ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài.