CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
451 Đặc điểm hội chứng viêm đa cơ quan liên quan Covid-19 ở trẻ em (mis-c) tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn / Ninh Quốc Đạt, Trần Văn Trung, Phí Văn Công, Nguyễn Thị Hiền, Trần Duy Vũ, Nguyễn Văn Trưởng, Đào Vĩnh Phúc // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 204-211 .- 610
Hội chứng viêm đa cơ quan liên quan COVID-19 ở trẻ em (MIS-C) là hội chứng hiếm gặp xảy ra sau nhiễm SARS-CoV-2. Nghiên cứu trên 33 bệnh nhi được chẩn đoán MIS-C điều trị tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ 03/2022 đến 08/2022.
452 Đánh giá kết quả điều trị u nấm phổi Aspergillus phức tạp bằng phẫu thuật Plombage / Vũ Anh Hải, Lê Tiến Dũng // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 212-220 .- 610
Nghiên cứu nhằm nhận xét kỹ thuật và đánh giá hiệu quả điều trị u nấm aspergillus phổi phức tạp, có biến chứng ho ra máu bằng phẫu thuật Plombage trên 91 bệnh nhân tại Khoa Ngoại - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.
453 Đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và kết quả phẫu thuật tứ chứng fallot không van động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thị Thuý Hằng, Nguyễn Lý Thịnh Trường, Nguyễn Tuấn Mai, Lê Hồng Quang, Nguyễn Thị Hải Anh, Đặng Thị Hải Vân // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 221-229 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện để mô tả đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và kết quả phẫu thuật tứ chứng Fallot không van động mạch phổi trên 27 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2015 đến năm 2023.
454 Sự phục hồi miễn dịch tế bào ở trẻ em nhiễm hiv sau điều trị arv 230 / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Văn Lâm // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 230-236 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên trên 20 bệnh nhân từ 2,5 tháng đến 12,5 tuổi được chẩn đoán nhiễm HIV-1 mới và được điều trị thuốc kháng virus (ARV) tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2014 - 2017.
455 Đánh giá tính an toàn của phẫu thuật lấy mảnh ghép từ người cho sống ghép gan cho trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Phạm Duy Hiền, Vũ Mạnh Hoàn, Phan Hồng Long, Trần Đức Tâm // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 237-245 .- 610
Ghép gan được coi là biện pháp điều trị cuối cùng cho các bệnh lý gan giai đoạn cuối, suy gan cấp và một số khối u ở gan, cho cả đối tượng trẻ em và người lớn. Sự khan hiếm về nguồn tạng ghép đã làm cho việc ghép gan từ người cho sống trở nên ngày càng phổ biến. Chúng tôi tiến hành hồi cứu trên 31 cặp ghép gan cho trẻ em được tiến hành tại bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 7/2018 - 3/2023 nhằm đánh giá tính án toàn của phẫu thuật trên nhóm người cho gan. Hệ thống phân loại theo Clavien - Dindo được áp dụng để đánh giá mức độ các biến chứng gặp phải. Trong số 31 người cho gan có 15 nam, 16 nữ, tuổi trung bình 33,74.
456 Kết quả sớm phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua tiền đình miệng điều trị u tuyến giáp tại Bệnh viện Ung bướu tỉnh Thanh Hóa / Lưu Xuân Thông, Phạm Văn Thương, Nguyễn Quang Hưng // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 246-252 .- 610
Ghép gan được coi là biện pháp điều trị cuối cùng cho các bệnh lý gan giai đoạn cuối, suy gan cấp và một số khối u ở gan, cho cả đối tượng trẻ em và người lớn. Sự khan hiếm về nguồn tạng ghép đã làm cho việc ghép gan từ người cho sống trở nên ngày càng phổ biến. Chúng tôi tiến hành hồi cứu trên 31 cặp ghép gan cho trẻ em được tiến hành tại bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 7/2018 - 3/2023 nhằm đánh giá tính án toàn của phẫu thuật trên nhóm người cho gan. Hệ thống phân loại theo Clavien - Dindo được áp dụng để đánh giá mức độ các biến chứng gặp phải. Trong số 31 người cho gan có 15 nam, 16 nữ, tuổi trung bình 33,74.
457 Một số yếu tố liên quan đến stress ở nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đại học Y Thái Bình / Lê Thị Kiều Hạnh, Ngô Văn Toàn, Vũ Minh Hải, Trần Quỳnh Anh // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 253-262 .- 610
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 520 nhân viên y tế làm việc tại 2 bệnh viện Đại học Y (Thái Bình và Hà Nội) từ tháng 6 đến tháng 12/2021. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích một số yếu tố liên quan đến stress của nhân viên y tế. Để xác định các mối liên quan, nhóm nghiên cứu sử dụng thang đo DASS-21 và bộ câu hỏi tự điền khuyết danh.
458 Hiệu quả của mô hình cộng tác viên trong tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi tại Quận 10 Thành phố Hồ Chí Min / Cao Nguyễn Hoài Thương, Trần Thiện Thuần, Võ Thị Xuân Hạnh, Lê Kiều Chinh, Bùi Hồng Cẩm, Trần Thanh Thiên Trúc // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 263-272 .- 610
Nghiên cứu can thiệp nhằm đánh giá sự cải thiện tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp sau khi áp dụng mô hình cộng tác viên vãng gia giáo dục sức khỏe và theo dõi, quản lý thông tin bệnh trong 6 tháng. Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2020 đến tháng 05/2021, với phường 10 là phường can thiệp và phường 6 là phường chứng. Nghiên cứu đã cung cấp những kết quả cho thấy tác động ban đầu của mô hình cộng tác viên trong việc hỗ trợ bệnh nhân tăng huyết áp tuân thủ điều trị và cải thiện tình trạng bệnh.
459 Thực trạng sử dụng truyền thông mạng xã hội của bác sỹ răng hàm mặt trong chăm sóc sức khỏe răng miệng / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Việt Anh, Trần Đức Trinh, Trịnh Hồng Hương, Võ Trương Như Ngọc // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 273-282 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sử dụng truyền thông mạng xã hội của bác sỹ răng hàm mặt trong chăm sóc sức khoẻ răng miệng ở một số cơ sở khám chữa bệnh tại Hà Nội năm 2021 - 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 166 bác sĩ trong thời gian từ tháng 05/2021 đến tháng 09/2022.
460 Tỷ lệ nhiễm SARS-CoV-2 sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam, năm 2021 / Phạm Quang Lộc, Hoàng Thị Hải Vân, Đặng Thị Hương, Nguyễn Ngô Quang, Lê Minh Giang // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 283-295 .- 610
Nghiên cứu này mô tả tỷ lệ nhiễm SARS-CoV-2 sau tiêm phòng tại huyện Quế Võ và Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và đánh giá một số yếu tố liên quan đến nhiễm SARS-CoV-2 sau tiêm vắc xin. Dữ liệu từ hệ thống quản lý tiêm chủng tại hai huyện và hệ thống quản lý ca bệnh tại CDC tỉnh Bắc Ninh trong năm 2021 được làm sạch và được ghép theo một quy trình hệ thống. Mắc COVID-19 sau khi tiêm là những trường hợp có kết quả RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2 trước ngày 28/12/2021 và ghép thành công với dữ liệu tiêm chủng. Tiêm vắc xin phòng COVID-19 được tính khi ngày tiêm trước ngày khẳng định mắc COVID-19 ít nhất 14 ngày.