CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2481 Thực trạng nguồn lực đảm bảo tiêm an toàn tại trạm y tế xã/phường thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam năm 2016 / Nguyễn Xuân Bái, Đặng Thị Ngọc Anh, Chu Thị Hồng Huế // .- 2018 .- Số 3-4 .- Tr. 65-69 .- 616
Nghiên cứu dịch tế học mô tả kết hợp điều tra cắt ngang được tiến hành từ tháng 8/2016 đến tháng 5/2017 trên 21 trạm y tế xã/phường và 163 nhân viên y tế với mục tiêu: mô tả thực trạng nguồn lực đảm bảo tiêm an toàn tại 21 trạm y tế xã/phường, thành phố Phủ Lý, Hà Nam năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho biết trình độ chuyên môn là y sĩ và điều dưỡng viên chiếm tỷ lệ cao (33,6 phần trăm); thâm niên công tác chủ yếu 10 năm (53,4 phần trăm). Tỷ lệ nhân viên y tế được tập huấn về tiêm an toàn chiếm 68,2 phần trăm. Phần lớn trạm y tế đều có hộp đựng an toàn dùng 1 lần; 85,7 phần trăm số trạm sử dụng dung dịch sát khuẩn tay nhanh. Số lượng buồng tiêm có bồn rửa tay và khăn lau tay sau rửa còn ít (trung bình 1,1 bồn/trạm và 9,3 khăn/trạm).
2482 Đánh giá thực trạng tại nạn bỏng trẻ em tại khoa Bỏng, bệnh viện Saint Paul Hà Nội trong 5 năm (2012-2016) / Nguyễn Thống, Nguyễn Nam Giang, Đặng Tất Thắng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 33-38 .- 616
Qua nghiên cứu dịch tễ học trẻ em bị bỏng điều trị tại khoa Bỏng, bệnh viện Saint Paul Hà Nội trong 5 năm từ 2012 đến 2016 đã cho thấy bỏng trẻ em chiếm 53,01 phần trăm tổng số bệnh nhân bỏng. Lứa tuổi hay gặp nhất là từ 1-3 tuổi. Trẻ nam bị bỏng chiếm 56,6 phần trăm nhiều hơn ở trẻ nữ 43,4 phần trăm. Tai nạn bỏng thường gặp ở gia đình, tác nhân gây bỏng thường gặp ở trẻ em là do nhiệt. Tổn thương bỏng ở trẻ hay gặp là chi dưới chiếm 73,2 phần trăm, thân trước chiếm 47,3 phần trăm, chi trên 49,7 phần trăm và bàn tay 37,5 phần trăm. Diện tích bỏng thường gặp ở trẻ là từ 1-20 phần trăm diện tích cơ thể. Không được sơ cứu hoặc xử trí cấp cứu ban đầu chưa đúng theo khuyến cáo chiếm tỷ lệ cao là 65,4 phần trăm.
2483 Thực trạng xử lý ổ dịch sốt xuất huyết dengue tại thành phố Bạc Liêu năm 2016 / Dương Ngọc Tuấn, Phạm Thị Nhã Trúc, Lăng Lâm Huy Hoàng // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 35-39 .- 616
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một trong những dịch bệnh nguy hiểm rất phổ biến và đang có xu hướng gia tăng. Bạc Liêu là vùng SXHD lưu hành khu vực Tây Nam Bộ. Thành phố Bạc Liêu là trung tâm của tỉnh Bạc Liêu, luôn có số ca và số ổ dịch cao nhất trong tỉnh. Công tác xử lý ổ dịch còn nhiều bất cập dẫn đén có nhiều ổ dịch kéo dài, phát sinh thêm người bệnh. Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác xử lý ổ dịch nghiên cứu được tiến hành nhằm: mô tả thực trạng hoạt động xử lý ổ dịch sốt xuất huyết tại thành phố Bạc Liêu. Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang, thu thập thông tin trên đối tượng là cán bộ y tế tỉnh, cán bộ y tế tuyến thành phố, cấp phường, lãnh đạo phường, hộ gia đình khu vực ổ dịch và hồi cứu số liệu về điều tra dịch.
2484 Nghiên cứu thực trạng bệnh lý tai mũi họng được điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2016 / Ngô Văn Trọng, Cao Minh Thành // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 63-66 .- 616
Mô tả thực trạng bệnh lý tai mũi họng được chẩn đoán và điều trị tại khoa tai mũi họng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10/2014-10/2016.
2485 Tình trạng tăng huyết áp và những yếu tố liên quan ở người trong độ tuổi lao động tại tỉnh Hậu Giang năm 2016 / Nguyễn Văn Lành // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 84-91 .- 616
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện ở người trong độ tuổi lao động tại tỉnh Hậu Giang từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016 để xác định tỷ lệ tăng huyết áp. Kết quả cho thấy: Tăng huyết áp người trong tuổi lao động là 16,2 phần trăm, tăng huyết áo ở người lao động chân tay là 13,3 phần trăm, lao động trí óc là 20,8 phần trăm và không khả năng lao động là 29,5 phần trăm. Tỷ lệ tăng huyết áp có liên quan và có ý nghĩa thống kê với p0,05 với các yếu tố như nhóm tuổi, nhóm tuổi càng cao nguy cơ tăng huyết áp càng cao, học vấn, học vấn càng thấp nguy cơ càng cao, vùng sinh sống, thành thị nguy cơ cao hơn nông thôn, tiền sử bản thân mắc bệnh tiểu đường, tim, khớp và gia đình có tăng huyết áp.
2486 Microalbumin niệu và một số yếu tố liên quan người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2016 / Đỗ Thị Thược // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 96-101 .- 616
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 191 người bệnh đái tháo đường type 2 được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ 2015. Muc tiêu: xác định tỷ lệ đạm niệu ở người bệnh đái tháo được type 2 và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2016.
2487 Tuân thủ chế độ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Mỹ Châu, Trần Thiện Thuần, Nguyễn Minh Quân // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 24-30 .- 616
Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 414 người bệnh điều trị đái tháo đường type 2 từ 3 tháng trở lên tại Bệnh viện Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh về tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy: tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 56,3 phần trăm. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ chế độ dinh dưỡng với nhóm tuổi, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh từ 5 năm trở lên, được nhân viên y tế hướng dẫn về điều trị, có kiến thức về tuân thủ điều trị dùng thuốc và không dùng thuốc với p0,05. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy có mối tương quan thực sự có ý nghĩa giữa tuân thủ chế độ dinh dưỡng với yếu tố liên quan gồm: nhóm tuổi, HbA1c, chỉ số huyết áp với p0,05.
2488 Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An năm 2017 / Nguyễn Sỹ Thành, Lê Đức Cường, Nguyễn Thị Hiên // .- 2018 .- Số 3-4 .- Tr. 18-23 .- 616
Nghiên cứu được tiến hành trên 609 người bệnh có thời gian điều trị nội trú trên 48 giờ sau phẫu thuật tại khoa Ngoại, Bệnh viện Đa khoa huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, tỷ lệ nhiễm trùng vết mỏ chung là 5,3 phần trăm, tỷ lệ nhiễm trùng vết mỏ tại khoa Ngoại là 7,7 phần trăm, tại khoa Sản là 1,6 phần trăm. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm trùng vết mổ; coe bệnh kèm theo (OR = 55,8; 95 phần trăm CI: 22,9-135,7); Phẫu thuật sạch - nhiễm, nhiễm, bẩn (OR = 8,1; 95 phần trăm CI: 1,1-60,2); Có dẫn lưu vết mổ (OR = 72,2; 95 phần trăm CI: 23,6-289,9); thời gian phẫu thuật 120 phút (OR = 75,2; 95 phần trăm CI: 29,8-189,5).
2489 Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017 / Nguyễn Thị Thùy Linh, Vũ Phong Túc, Ngô Thị Nhu // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 153-157 .- 616
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt nang, mô tả tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân COPD thông qua các chỉ số BMI, chu vi vòng cánh tay, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân qua bộ công cụ SGA, MNA, các chỉ số hóa sinh. Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh phổi mắc nghẽn mạn tính có suy dinh dưỡng cao, chiếm 62,2 phần trăm (theo BMI), trên 50 phần trăm (theo SGA), 93,4 phần trăm (theo MNA). Đo chu vi vòng cánh tay (MAC) có 45,6 phần trăm bệnh nhân có MAC ở ngưỡng suy dinh dưỡng. Tỷ lệ bệnh nhân có Albumin giảm nhẹ chiếm 25,4 phần trăm, 5,3 phần trăm bệnh nhân có Albumin giảm vừa. Về tình trạng Protein huyết thanh, có 28,9 bệnh nhân có chỉ số protein huyết thanh giảm.
2490 Đánh giá hiệu quả điều trị giảm đau của một số thuốc ở bệnh nhân xuất huyết dưới nhện / Ngô Đức Ngọc, Nguyễn Huy Ngọc // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 67-71 .- 616
Đánh giá hiệu quả giảm đau của một số loại thuốc trên 7 bệnh nhân xuất huyết dưới nhện đang điều trị nội trú. Các bệnh nhân xuất huyết dưới nhện có bảng lâm sàng điển hình, mức độ đau từ mức trung bình đến nặng. Ultracet được dùng nhiều nhất và có hiệu quả tốt cho đau mức độ trung bình, còn mức độ nặng còn hạn chế. Fentanayl có hiệu quả giảm đau mạnh và kéo dài, thích hợp cho các trường hợp đau nặng nhưng gây ra tác dụng không mong muốn.