CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1571 Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở bệnh nhân đái tháo đường / Trần Thị Thu Hương, Hoàng Thu Hà, Uông Thị Thu Hương, Vương Tuyết Mai // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 56-61 .- 610

Nghiên cứu mối liên quan giữa tuổi, giới, HbA1C, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ ACR ở 295 bệnh nhân đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Kết quả cho thấy nhóm HbA1C dưới 7 phần trăm có tỷ lệ ACR âm tính là 60 phần trăm cao hơn nhóm HbA1C 7mmol/l là 34,9 phần trăm và ngược lại, nhóm HbA1C 7 phần trăm có tỷ lệ ACR dương tính là 44 phần trăm thấp hơn nhóm HbA1C 7 phần trăm là 56 phần trăm.

1572 Đặc điểm nếp van dạ dày - thực quản ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên / Nguyễn Thùy Trang, Quách Trọng Đức // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 79-83 .- 610

Mô tả đặc điểm nếp van dạ dày - thực quản trên 331 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên và xác định các yếu tố nguy cơ có nếp vân dạ dày - thực quản bất thường. Kết quả cho thấy bất thường nếp vân dạ dày - thực quản khá thường gặp ở bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên. Hai yếu tố nguy cơ có bất thường nếp vân dạ dày - thực quản là nam giới và độ tuổi dưới 40.

1573 Tần suất và các yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích / Nguyễn Anh Thư, Quách Trọng Đức // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 84-89 .- 610

Xác định tần suất và các yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng trên 404 bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Thời gian trung vị bị hội chứng ruột kích thích là 2 năm. Thể hội chứng ruột kích thích tiêu chảy và hỗ hợp thường gặp nhất. Tuổi trên 50, triệu chứng mới khởi phát dưới 1 năm ở người trên 40 tuổi và thiếu máu là những yếu tố nguy cơ độc lập của polyp đại trực tràng.

1574 Nghiên cứu những thay đổi chỉ số hóa sinh dịch não tủy ở bệnh nhân viêm não do tăng bạch cầu ái toan / Lê Thị Hương Lan, Trần Lê Vịnh // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 101-106 .- 610

Nghiên cứu những thay đổi chỉ số hóa sinh dịch não tủy trên 50 bệnh nhân viêm não do tăng bạch cầu ái toan. Kết quả cho thấy 100 phần trăm bệnh nahan có tăng bạch cầu trong máu ngoại vi. Dịch não tủy có màu sắc bất thường, nồng độ protein tăng nhẹ, 32 phần trăm có tỷ lệ pandy (+). Nồng độ CRP tăng ở mức nhẹ. 100 phần trăm bệnh nhân có sốt nhẹ và vừa, đau đầu, nôn, hội chứng màng não. Hình ảnh MRI có tổn thương chất trắng, mất myelin, tăng tín hiệu vùng vỏ não, nhân bèo và bao trong.

1575 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả phẫu thuật u xơ tử cung tại khoa Sản, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015-2016 / Dương Mỹ Linh, Trần Quang Minh, Nguyễn Thị Kim Quyên // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 75-81 .- 610

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả phẫu thuật u xơ tử cung trên 107 bệnh nhân tại khoa Sản, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015-2016. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau hạ vị. U xơ tử cung kèm theo thiếu máu chiếm 38,3 phần trăm. 100 phần trăm trường hợp được mổ hở, trong đó bóc u xơ 20,6 phần trăm. Tỷ lệ thành công 94,4 phần trăm, biến chứng sau mổ 5,6 phần trăm.

1576 Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến nguy cơ sót sỏi trong kỹ thuật mổ lấy sỏi đài bể thận tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình / Vũ Sơn, Trần Văn Nam // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 225-230 .- 610

Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến nguy cơ sót sỏi trong kỹ thuật mổ lấy sỏi đài bể thận tại bệnh viện Đa khoa Thái Bình. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 54 cộng trừ 12. Có 19 trường hợp mắc bệnh kết hợp, trong đó bệnh tiểu đường chiếm tỷ lệ 42.1 phần trăm. Hình thái sỏi S3 và S4 chiếm tỷ lệ cao hơn các loại hình thái khác. Tỷ lệ sót sỏi sau phẫu thuật là 26,3 phần trăm, nguy cơ sót sỏi giãn thận phải và thận trái. Hình thái của sỏi, mức độ viêm dính của thuận có ảnh hưởng tới tỷ lệ sót sỏi sau mổ.

1577 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả vi phẫu thuật u tủy vùng cổ / Trương Như Hiển, Vũ Văn Hòe // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 116-121 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả vi phẫu thuật u tủy vùng cổ trên 58 bệnh nhân u tủy cổ từ 01/2011 đến 01/2014. Kết quả cho thấy u tủy sống vùng cổ nên được điều trị bằng vi phẫu thuật. Lựa chọn phương pháp mổ phụ thuộc vào vị trí, kích thước, sự xâm lấn và phân loại mô bệnh học của khối u.

1578 Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi / Đinh Thị Xuân Mai, Đặng Nguyễn Đoan Trang // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 175-181 .- 610

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh trên 421 hồ sơ bệnh án tại bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi từ 01/2016 đến 06/2016. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 63,7 cộng trừ 18,5 tuổi. Nhiễm khuẩn hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại nhiễm khuẩn ghi nhận được. Nhóm Cephalosporin là nhóm kháng sinh kinh nghiệm được sử dụng nhiều nhất, kết đến là nhóm Fluoroquinolon. Thủ thuật xâm lấn có liên quan đến hiệu quả điều trị.

1579 Xác định độc tính cấp và đánh giá khả năng gây kích ứng da của cao xoa bách xà trên động vật thực nghiệm / Đinh Thị Lam, Nguyễn Trần Giáng Hương, Đỗ Thị Phương // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2016 .- Số 49 .- Tr. 50-55 .- 610

Xác định độc tính cấp và đánh giá khả năng gây kích ứng da của cao xoa bách xà bằng phương pháp tiêm dưới da chuột nhắt trắng và xoa trên thỏ rồi đánh giá tình trạng ban đỏ, phù nề trên da, xác định chỉ số kích kích ứng da. Kết quả cho thấy cao xoa bách xà ít có độc tính cấp với LD50 = 7,854 gam cao dược liệu/kg và chỉ số điều trị là 163,625. Cao xoa bách xà gây kích ứng da mức độ vừa và tự phục hồi.

1580 Định lượng Acid Aristolochic trong mộc thông và phòng kỷ ở một số cơ sở tại Hà Nội / Trần Thị Hồng Phương, Hoàng Minh Chung, Nguyễn Tuấn Anh // .- 2016 .- Số 48 .- Tr. 86-93 .- 610

Đánh giá hàm lượng acid aristolochic trong 2 vị thuốc mộc thông và phòng kỳ thu thập được ở một số cơ sở tại Hà Nội. Kết quả cho thấy 2 vị thuốc có hình thái phiến thuốc không đúng với mô tả của các loài ghi trong dược điển Việt Nam IV và dược điển Trung Quốc. Không phát hiện thấy acid aristolochic trong bất kỳ mẫu mộc thông nào. 100 phần trăm mẫu phòng kỳ đều có acid aristolochic, mẫu cao nhất là 0,29mg/g và thấp nhất là 0,0008mg/g.