CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1411 A homozygous variant in G6PC in a Vietnamese patient with glycogen storage disease type Ia / Nguyen Huu Hong Thu, Nguyen Thi Khanh Ly, Nguyen Thuy Duong // Công nghệ sinh học - Vietnam Journal of Biotechnology .- 2022 .- Vol 20 - N1 .- P. 01-07 .- 610
The present study reports a Vietnamese family with a 6-month-old male patient diagnosed with type Ia glycogen storage disease. A homozygous variant in the G6PC gene (NM_000151.3: c.518T>C; p.L173P) was detected in the proband using a comprehensive glycogen storage disease panel. This variant has been previously reported in ClinVar (Accession ClinVar: VCV000640818.3). The segregation of the variant was confirmed in ten people of a 3-generation family using Sanger sequencing. The results showed both parents were heterozygous for the variant.
1412 The association of CFAP65 with male infertility in Vietnamese individuals / Nguyen Thuy Duong, Tran Huu Dinh, Nong Van Hai // Công nghệ sinh học - Vietnam Journal of Biotechnology .- 2022 .- Vol 20 - N1 .- P. 09-14 .- 610
The study aimed to investigate the correlation between the polymorphism CFAP65 rs117885048 and male infertility in a Vietnamese population comprising 207 infertile men and 217 healthy controls. As a result, the studied population followed Hardy-Weinberg equilibrium (HWE) (p> 0.05) and the frequencies of genotypes CC/CT/TT were 0.875, 0.12, and 0.003, respectively. The Chi-square test revealed no association between the polymorphism CFAP65 rs117885048 and the disease in this population (p > 0.05). To further interpret the correlation between single nucleotide polymorphisms in the CFAP65 gene and male infertility, a more comprehensive study with other polymorphisms needs to be considered.
1413 Characteristics of Lactobacillus strains isolated from Vietnamese patients with type 2 diabetes / Hoang The Hung, Hoa Thi Minh Tu, Pham Thi Thu Uyen, Le Thi Thanh Huyen, Vu Thi Hien, Ha Thi Thu, Le Hoang Duc, Nguyen Trung Nam, Nguyen Thi Tuyet Nhung // Công nghệ sinh học - Vietnam Journal of Biotechnology .- 2022 .- Vol 20 - N1 .- P. 99-108 .- 610
Many studies show that hyperglycemia can lead to injury to the intestinal mucosal barrier, increasing the likelihood of infection, leading to intestinal inflammation in people with type 2 diabetes. Recently, investigations indicatethat the gut microbiome plays a very important role in thisdiseaseinwhichLactobacillus in the guthas been shown to regulate glucose and lipid metabolism, improving oxidative stress, andinhibiting inflammatory responses. In this study, by the method of oriented isolation,the number of Lactobacillus bacteria in the subgroup of healthy people was determined to be (3,9 ± 1.2) x 103CFU/g and in the group of diabetic patients was (2.7 ± 0.8) x 103 CFU/g. The study identified 17/68 selected Lactobacillus strains that were resistant to both Staphylococcus aureusATCC13709 and Escherichia coliATCC 11105. Moreover, these strains were also resistant to acid pH 2.
1414 Kết quả bước đầu sử dụng vạt cơ thang tạo hình tổn khuyết do ung thư vùng đầu cổ lưng / Nguyễn Đắc Nguyên, Dương Mạnh Chiến // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 110-119 .- 616
Nghiên cứu chùm ca bệnh với 16 bệnh nhân có khuyết tổn vùng đầu, cổ, lưng do nguyên nhân ung thư được phẫu thuật tạo hình bằng vạt da cơ thang cuống liền tại Bệnh viện K. Tổn khuyết có kích thước lớn nhất: 22x16cm, nhỏ nhất: 12x9cm. Phân bố vị trí tổn khuyết: 75% ở vùng da đầu, 25% ở vùng lưng và vai. Sức sống vạt: 87,5% sống hoàn toàn, 6,25% thiểu dưỡng, bong lớp thượng bì và 6,25% hoại tử hoàn toàn. Vạt da cơ thang cuống liền là lựa chọn phù hợp cho tạo hình khuyết phần mềm vùng đầu, cổ và lưng do ung thư.
1415 Tác dụng của điện châm kết hợp tập vận động và đeo đai trên bệnh nhân bán trật khớp vai sau nhồi máu não / Nguyễn Thị Thanh Tú, Nguyễn Thanh Thủy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 120-128 .- 616
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp tập vận động và đeo đai trên bệnh nhân bán trật khớp vai sau nhồi máu não. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán bán trật khớp vai sau nhồi máu não chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, mức độ bán trật khớp vai trên X-quang.
1416 Đánh giá đáp ứng sau 3 tháng xạ trị lập thể định vị thân ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm theo tiêu chuẩn RECIST và PERCIST / Phạm Văn Luận, Nguyễn Đình Tiến, Lê Ngọc Hà // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 129-138 .- 616
Đánh giá đáp ứng sau 3 tháng xạ trị lập thể định vị thân ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn I với u phổi ngoại vi theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 và PERCIST 1.0. Đây là nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc 32 BN UTPKTBN giai đoạn T1-T2aN0M0 với u phổi ngoại vi, được xạ trị lập thể định vị thân và đánh giá sau 3 tháng từ tháng 01/2015 đến 03/2022.
1417 So sánh tỷ lệ tồn dư giãn cơ sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở nhóm bệnh nhân có hoặc không được theo dõi bằng máy tof Watch / Phạm Quang Minh, Nguyễn Thị Bạch Dương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 139-146 .- 616
Hiện nay phẫu thuật nội soi ổ bụng ngày càng phát triển, quá trình bơm hơi làm thay đổi nhiều về tim mạch cũng như hô hấp. Thuốc giãn cơ có thể hạn chế các biến chứng khi bơm hơi, theo quan điểm của ERAS thì nên dùng giãn cơ sâu trong phẫu thuật nội soi, kéo theo đó là nguy cơ tồn dư giãn cơ sau phẫu thuật. Nghiên cứu nhằm so sánh tỷ lệ tồn dư giãn cơ giữa nhóm bệnh nhân có hay không được theo dõi bằng máy TOF Watch. Nghiên cứu tiến cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trên 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm, tại Bệnh viện Việt Đức từ 4 – 11/2017.
1418 Đặc điểm tổn thương gân mũ xoay trên MRI 3 tesla ở bệnh nhân đau khớp vai / Nguyễn Đình Minh, Nguyễn Duy Hùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 147-153 .- 616
Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm tổn thương gân mũ xoay trên 3T-MRI ở các bệnh nhân đau khớp vai tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 4/2021 đến tháng 8/2021.
1419 Đánh giá hiệu quả phương pháp an thần theo nồng độ đích TCI bằng propofol kết hợp gây tê bằng lidocaine 2% trong phẫu thuật lấy nẹp vít xương vùng hàm mặt / Nguyễn Quang Bình, Vũ Doãn Tú, Phạm Quốc Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 162-169 .- 616
Phẫu thuật lấy nẹp vít xương hàm mặt là phẫu thuật loại trung bình và nhỏ thường được can thiệp dưới gây mê. Gần đây, các tác giả trên thế giới đã và đang sử dụng TCI propofol cho các phẫu thuật tương tự với nhiều ưu điểm, tuy nhiên tại Việt Nam phương pháp này chưa được áp dụng. Nghiên cứu RCT của chúng tôi đã thực hiện so sánh trên 60 bệnh nhân tháo nẹp xương hàm được gây mê thường quy hoặc TCI propofol kết hợp gây tê tại chỗ bằng lidocain 2%.
1420 Đánh giá hiệu quả giảm đau của hỗn hợp sufentanil và midazolam sau phẫu thuật lớn vùng hàm mặt / Phạm Quốc Khánh, Nguyễn Quang Bình, Vũ Doãn Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 170-176 .- 616
Đau sau phẫu thuật lớn vùng hàm mặt gây ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt và quá trình hồi phục của người bệnh. Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu RCT trên 60 bệnh nhân có phẫu thuật lớn vùng hàm mặt được chia hai nhóm: nhóm 1 sử dụng TCI sufentanil kết hợp midazolam và nhóm 2 sử dụng TCI sufentanil đơn thuần để giảm đau hậu phẫu.





