CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1431 Tiêu chuẩn chẩn đoán y học cổ truyền của Covid-19 bằng mô hình cây tiềm ẩn / Trần Thị Hồng Ngãi, Hoàng Thúy Hồng, Nguyễn Trường Nam // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 01-04 .- 610

Mục tiêu của đề tài là xây dựng tiêu chuẩn chẩn đoán các thể lâm sàng của Covid-19 mức độ nhẹ bằng mô hình cây tiềm ẩn (Latent tree models - LTMs). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: giai đoạn 1: khảo sát tài liệu y văn kinh điển, sách giáo khoa và chuyên khảo về y học cổ truyền (YHCT), từ đó lập phiếu khảo sát các triệu chứng trong bệnh nhân (BN) Covid-19 mức độ nhẹ. Giai đoạn 2: lựa chọn và khảo sát bệnh nhân Covid-19 mức độ nhẹ, thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. Phiếu khảo sát có 65 triệu chứng YHCT được dùng để khảo sát 438 bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn tại Bệnh viện YHCT TP Hồ Chí Minh, thông tin bệnh được xử lý bằng mô hình cây tiềm ẩn.

1432 Nuôi cấy virus EV71 trong hệ thống lắc cho sản xuất vắc xin phòng bệnh tay, chân, miệng / Nguyễn Thị Yến Nhi, Nguyễn Thị Hạnh Lan, Hoàng Ngọc Khánh Quỳnh, Lê Thị Liên, Lê Hà Tầm Dương, Cao Thị Bảo Vân // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 05-09 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm thiết lập hệ thống nuôi cấy virus EV71 trên tế bào Vero trong hệ thống nuôi cấy lắc (Wave bioreactor) sử dụng các giá mang vi thể để sản xuất vắc xin phòng bệnh tay, chân, miệng (TCM) do virus EV71 gây ra.

1433 Tổng hợp và thử hoạt tính của một số dẫn chất benzothiazol-2-thiol hướng ức chế con đường quorum sensing / Trương Thanh Tùng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 10-13 .- 610

Quorum sensing (QS) là định nghĩa mô tả một quá trình trao đổi thông tin qua lại lẫn nhau của vi khuẩn. Bằng cách ức chế quá trình này, các chất hoá học có thể cắt đứt quá trình trao đổi “thông tin” giữa các vi khuẩn với nhau. Từ đó ngăn chặn các phản ứng quá mức của vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn cộng sinh trên cơ thể người, như quá trình sản sinh các độc tố, hình thành cấu trúc biofilm hoặc các cơ chế gây bệnh khác. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành tổng hợp, thử hoạt tính của một số dẫn chất benzothiazol-2-thiol hướng ức chế QS và đã tổng hợp thành công 5 dẫn chất bằng phương pháp vi sóng. Kết quả thử nghiệm hoạt tính cho thấy, chất 2 và 5 ức chế trung bình hoạt động của QS so với chất chuẩn 4NPO với giá trị IC50 tương ứng là 212,03±2,17 và 198,11±3,48 µg/ml. Kết quả của nghiên cứu mở ra một khung chất mới cho phát triển thuốc trong tương lai.

1434 Xác định đột biến điểm trên gen PARK2 ở bệnh nhân Parkinson bằng kỹ thuật giải trình tự gen / Phạm Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Bình, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 14-20 .- 610

Nghiên cứu này được thực hiện trên 30 bệnh nhân Parkinson với độ tuổi trung bình 52,6 ± 7,4 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,3 sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger. Nghiên cứu đã phát hiện được các đột biến điểm trên gen PARK2 với tỷ lệ 10%, tương ứng với 3/30 bệnh nhân mang 3 dạng đột biến khác nhau. Các bệnh nhân mang đột biến đều ở trong giai đoạn khởi đầu (I và II) của bệnh. Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn đối với bệnh nhân và gia đình, cũng như đóng góp vào cơ sở dữ liệu bệnh Parkinson tại Việt Nam.

1435 Loạt ca lâm sàng : áp xe phần mềm khởi phát muộn sau tiêm chất làm đầy Acid Hyaluronic / Phạm Thị Việt Dung, Nguyễn Ngọc Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 21-25 .- 610

Giới thiệu 3 ca lâm sàng bị áp xe khởi phát chậm sau khi tiêm chất là đầy vùng mặt ở SPA. Thời gian khởi phát nhiễm trùng từ 1 - 3 năm sau tiêm. Vi khuẩn cấy từ ổ áp xe là P. aeruginosa hoặc S. aureus, đều nhạy với nhiều loại kháng sinh. Các bệnh nhân được điều trị hiệu quả bằng trích rạch áp xe và dùng kháng sinh toàn thân. Nguyên nhân gây ra áp xe muộn ở vùng được tiêm chất làm đầy chưa thực sự rõ ràng. Giả thuyết sự hình thành bao biofilm giữ vi khuẩn không tiếp xúc với mô và nằm im trong thời gian dài liên quan đến chất làm đầy không rõ nguồn gốc hoặc chưa đảm bảo vô trùng trong kỹ thuật tiêm hoặc nhiễm trực tiếp từ da do chất làm đầy được tiêm sát các nang lông và tuyến bã được cho là nguyên nhân khởi phát áp xe muộn. Dẫn lưu và kháng sinh toàn thân là giải pháp hiệu quả cho loại biến chứng này.

1436 Thay đổi chỉ số xương hàm sau điều trị sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ / Võ Thị Thúy Hồng, Đỗ Lê Phương Thảo, Nguyễn Thị Thu Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 26-33 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định sự thay đổi chỉ số xương hàm trên phim sọ nghiêng Cephalometrics của các bệnh nhân điều trị khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy góc SNA giảm 0,15 ± 2,260 và góc SNB tăng 0,15 ± 1,560 không có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số góc GoGn-SN, chiều cao tầng mặt trước N-Me thay đổi ít lần lượt nhỏ hơn 10, 1mm không có ý nghĩa thống kê.

1437 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở người bệnh suy tim điều trị tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai / Dương Minh Tâm, Trần Nguyễn Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 34-42 .- 610

Nghiên cứu rối loạn trầm cảm ở người bệnh suy tim với mục tiêu phân tích một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở người bệnh suy tim điều trị tại Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang ở 128 người bệnh suy tim điều trị nội trú tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, được chẩn đoán xác định suy tim.

1438 Kết quả ban đầu sử dụng kháng thể IgY và Lactobacillus johnsonii trong hỗ trợ diệt trừ Helicobacter pylori / Đào Việt Hằng, Vũ Thị Vựng, Hoàng Bảo Long // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 43-52 .- 610

Nghiên cứu gợi ý sản phẩm chứa Lactobacillus johnsonii và kháng thể IgY an toàn và có thể có lợi ích trong việc hỗ trợ điều trị H. pylori, tuy nhiên cần thêm các thử nghiệm có quy mô lớn để khẳng định vai trò của sản phẩm này.

1439 Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thận trên sinh thiết thận ở trẻ viêm thận lupus tăng sinh / Lương Thị Phượng, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Nguyễn Thị Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 53-60 .- 610

Viêm thận lupus (LN) là biến chứng nặng của lupus ban đỏ hệ thống (SLE). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 73 trẻ LN mới (78,1% nữ và 21,9% nam) có kết quả sinh thiết thận tại thời điểm chẩn đoán LN tăng sinh (lớp III 46,6%, lớp IV 53,4%), tuổi trung bình 10,86 nhằm đánh giá mối liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thận trên sinh thiết thận.

1440 Mối liên quan giữa một số hội chứng lão khoa và ngã trên bệnh nhân cao tuổi có loãng xương / Nguyễn Trung Anh, Nguyễn Xuân Thanh, Nguyễn Ngọc Tâm, Vũ Thị Thanh Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 61-66 .- 616

Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu tìm hiểu mối liên quan giữa một số hội chứng lão khoa và ngã trên bệnh nhân cao tuổi có loãng xương. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 140 người cao tuổi có loãng xương khám và điều trị bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả cho thấy độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 73,2 ± 9,0 tuổi, tỷ lệ ngã trên người cao tuổi có loãng xương là 34,3%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hội chứng dễ bị tổn thương với ngã (p = 0,038). Không có mối liên quan giữa Sarcopenia, hoạt động chức năng hàng ngày với ngã trên người cao tuổi có loãng xương (p > 0,05). Hội chứng dễ bị tổn thương có mối liên quan với ngã trên bệnh nhân cao tuổi có loãng xương. Do vậy cần sàng lọc hội chứng dễ bị tổn thương trên bệnh nhân loãng xương cao tuổi và có các biện pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tỷ lệ ngã.