CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1401 Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton an toàn hợp lý và đánh giá kết quả can thiệp sử dụng hợp lý an toàn thuốc ức chế bơm proton trên bệnh nhân nội trú tại Trung tâm y tế thị xã Long Mỹ / Nguyễn Thị Thúy, Dương Xuân Chữ // .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 1 - 6 .- 610
Xác định tỷ lệ Proton Pump Inhibitor (PPI) được sử dụng hợp lý, an toàn trên các hồ sơ bệnh án nội trú tại Trung tâm Y tế Thị xã Long Mỹ năm 2018 -2019 và đánh giá kết quả can thiệp sử dụng PPI hợp lý, an toàn.
1402 Đánh giá kết quả điều trị viêm tủy cấp rang 6,7 hàm dưới tại Bệnh viện Trường đại học Y Dược Cần Thơ năm 2017 – 2019 / Lý Anh Thư, Phan Thế Phước Long, Phạm Văn Lình // .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 1 - 6 .- 610
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang bệnh lý viêm tủy cấp răng 6, 7 hàm dưới được điều trị tủy một lần hẹn và hai lần hẹn tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2017-2019. Đánh giá kết quả điều trị viêm tủy cấp một lần hẹn và hai lần hẹn răng 6, 7 hàm dưới tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2017 – 2019.
1403 Kết quả kiểm soát tần số tim mạch bằng Ivabradine ở bệnh nhân suy tim mạn tính / Lâm Đức Thắng, Trần Viết An // .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 1 - 6 .- 610
Khảo sát tỷ lệ tăng tần số tim và đánh giá kết quả kiểm soát tăng tần số tim bằng thuốc Ivabradine ở bệnh nhân suy tim mạn tính. Kết quả tần số tim lúc nhập viện trên 70 lần/phút chiếm 95%. Tất cả bệnh nhân suy tim độ III và độ IV đều có tần số tim trên 70 lần/phút. Sau can thiệp, sự khác biệt trung bình của nhịp tim giữa nhóm can thiệp và không can thiệp bằng ivabradine là 14,33 nhịp mỗi phút (p <0,01), với 67,7 nhịp mỗi phút trong nhóm can thiệp và với 82,1 nhịp mỗi phút trong nhóm chứng. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung bình nhịp tim giữa trước và sau khi điều trị bằng ivabradine trong nhóm can thiệp với 36,50 nhịp mỗi phút (p <0,01).
1404 Giá trị tiên lượng ngắn hạn theo thang điểm phân tầng nguy cơ Grace và Timi ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cẩn Thơ năm 2018 -2019 / Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Tấn Đạt, Ngô Văn Truyền // .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 1 - 6 .- 610
Xác định giá trị tiên lượng tử vong ngắn hạn do tim mạch theo thang điểm GRACE và TIMI ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên ở bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ (BVĐKTWCT) năm 2018-2019 và so sánh giá trị tiên lượng tử vong ngắn hạn do tim mạch theo thang điểm GRACE và TIMI ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không ST chênh lên ở BVĐKTWCT năm 2018-2019.
1405 Nghiên cứu hiệu quả điều trị đứt dây chằng chéo sau bằng gân hamstring tự thân qua nội soi tại Bệnh viện 30/4 / Lương Trung Hiếu // Thời sự Y học (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr.52 - 56 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị đứt dây chằng chéo sau bằng gân Hamstring tự thân qua nội soi tại Bệnh viện 30/4 và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.
1406 Vai trò của nitric oxide trong hơi thở ra (FeNO) trong quản lý hen / Nguyễn Như Vinh // .- 2008 .- Số 3 .- Tr. 5 - 12 .- 610
Bài viết này sẽ phân tích các cơ chế về sinh tổng hợp NO trong cơ thể, cơ chế thay đổi nồng độ NO trong hen và các quan điểm cũng như ứng dụng FeNO trong quản lý hen.
1407 Tương quan giữa mức khi nitric oxide trong khí thở ra (FeNO) với điểm kiểm soát hen (asthma control test-ACT) và với các chỉ số hô hấp ký ở bệnh nhân hen đang điều trị tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Như Vinh, Trần Văn Ngọc, Nguyễn Thị Thu Ba // .- 2018 .- Tr. 37 - 42 .- 610
Bài viết xem xét mối liên quan giữa FeNO với mức độ nặng của bệnh hen ở bệnh nhân hen người lớn đang được điều trị tại bệnh viên Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.
1408 Hen ở trẻ nhũ nhi / Trần Anh Tuấn // Thời sự Y học (Điện tử) .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 11 - 13 .- 610
Bài viết điểm lại những quan niệm khác nhau về hen ở trẻ nhũ nhi trong y văn và các hướng dẫn điều trị hiện nay để từ đó giới thiệu tiếp cận chẩn đoán phù hợp.
1409 Lao phổi và dị vật phế quản đồng thời gây ra đông đặc thùy giữa phổi ở một bệnh nhân cao tuổi / Trần Văn Ngọc, Nguyễn Hồ Lam // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 89 - 91 .- 610
Dị vật phế quản và lao phổi ở người lớn tuổi thường có những biểu hiện lâm sàng và hình ảnh học hướng đến chẩn đoán. Đặc biệt có những báo cáo cho thấy hai bệnh cảnh này dễ lẫn lộn nhau trong thực lâm sàng. Ở đây chúng tôi báo cáo một trường hợp rất thú vị cho thấy sự hiện diện đồng thời của dị vật phế quản và lao phổi cùng gây ra tổn thương đông đặc một thùy phổi ở bệnh nhân lớn tuổi.
1410 Phát hiện đột biến gen EGFR trong mẫu huyết tương bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện Chợ Rẫy / Phan Thanh Thăng, Nguyễn Thị Lan Hương, Hồ Trọng Toàn // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 82 - 88 .- 610
Đánh giá khả năng phát hiện đột biến EGFR trong mẫu huyết tương của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật scorpions ARMS tại bệnh viện Chợ Rẫy