CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1351 Sự hài lòng của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Y Hà Nội trong khám sức khỏe răng miệng năm 2021 / Võ Như Ngọc Trương, Trần Tiến Thành, Giáp Thị Thu Thảo, Ngô Thị Bảo Yến, Phùng Lâm Tới, Khúc Thị Hồng Hạnh, Hoàng Bảo Duy, Đỗ Hoàng Việt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 220-227 .- 610

Nhằm mô tả tỷ lệ hài lòng của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Y Hà Nội trong khám sức khỏe răng miệng năm 2021. Sự hài lòng có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cũng như sự tin tưởng của bệnh nhân trong những lần đến khám tiếp theo. Tất cả các yếu tố ở cả 4 nội dung: Sự thuận tiện trong khám chữa bệnh, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, kiểm soát đau, đều có mức hài lòng trở lên đạt rất cao (82,29-88,54%). Trong mô hình hồi quy đơn biến và hồi quy đa biến, chỉ tìm thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa trải nghiệm nha khoa với sự hài lòng của bệnh nhân.

1352 Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh tâm thần phân liệt tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội / Lý Thị Kim Chi, Nguyễn Văn Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 228-235 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh tâm thần phân liệt tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Tâm thần phân liệt là một bệnh loạn thần nặng và phổ biến, căn nguyên chưa rõ, bệnh có tính chất tiến triển với những rối loạn đặc trưng về tư duy, tri giác và cảm xúc, dẫn đến những rối loạn cơ bản về tâm lý và nhân cách theo kiểu phân liệt, mất dần tính hài hòa thống nhất giữa các hoạt động tâm lý và gây chia cắt rời rạc các hoạt động tâm thần. Tỷ lệ tuân thủ điều trị của người bệnh tâm thần phân liệt theo thang điểm đánh giá Morysky-8: 39,6% người bệnh tuân thủ điều trị. 79,5% người bệnh tuân thủ đúng lịch tái khám và lĩnh thuốc và 49,6% người bệnh báo cáo dùng thuốc đúng theo hướng dẫn của cán bộ y tế. nhưng chỉ có 19,1% người bệnh nhớ đúng tên thuốc uống.

1353 Nghiên cứu tác dụng của dung dịch điện giải ion kiềm ECO G9 lên chỉ số lipid máu và acid uric máu trên mô hình động vật thực nghiệm / Trần Thanh Tùng, Trần Văn Tín, Vũ Ngọc Hảo, Đặng Thị Thu Hiên // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 236-246 .- 610

Nhằm đánh giá tác dụng của dung dịch điện giải ion kiềm ECO G9 lên chỉ số lipid máu và acid uric máu trên mô hình động vật thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nước ECO G9 liều 160 mL/kg và 240 mL/kg trên mô hình nội sinh có tác dụng làm giảm TG và non-HDL-C, không làm thay đổi nồng độ HDL-C. Trên mô hình ngoại sinh, nước ECO G9 liều 80 mL/kg có tác dụng làm giảm nồng độ TG, liều 120 mL/kg/ngày chưa có tác dụng làm giảm rõ rệt các chỉ số lipid máu. Cả 2 mức liều không làm ảnh hưởng đến các chỉ số enzym gan. Nước ECO G9 liều 160 mL/kg/ngày và 240 mL/kg/ngày có xu hướng làm giảm acid uric máu trên mô hình gây tăng acid uric máu bằng kali oxonat.

1354 Tác dụng chống đông của viên hoàn trân châu ngưu hoàng hoàn trên thực nghiệm / Trần Thái Hà, Đào Xuân Tỉnh, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Thanh Loan // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 247-254 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng chống đông của viên hoàn trân châu ngưu hoàng hoàn trên thực nghiệm. Đông máu là quá trình máu chuyển từ thể lỏng thành thể đặc do sự chuyển fibrinogen thành fibrin không hòa tan. Các sợi fibrin trùng hợp tạo thành mạng lưới giam các thành phần của máu, làm máu đông lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác dụng chống đông phụ thuộc liều của Trân châu ngưu hoàng hoàn thể hiện thông qua việc tăng số lượng tiểu cầu và nồng độ fibrinogen, đồng thời kéo dài PT và aPTT. Như vậy, Trân châu ngưu hoàng hoàn có tác dụng chống đông trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid ở chuột cống trắng.

1355 Hội chứng sốc Kawasaki : báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Trần Thị Loan, Đào Hữu Nam, Đỗ Thiện Hải, Nguyễn Văn Lâm, Đỗ Thị Thúy Nga // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 255-262 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo ca bệnh về hội chứng sốc Kawasaki. Kawasaki là bệnh sốt, viêm mạch máu lan tỏa cấp tính ở trẻ gây tổn thương chủ yếu là các mạch máu trung bình và nhỏ, trong đó quan trọng nhất là tổn thương động mạch vành. Hội chứng sốc Kawasaki là tình trạng bệnh Kawasaki nặng có rối loạn huyết động, hiếm gặp và thường xảy ra trong giai đoạn sớm. Bệnh có tỉ lệ kháng Immunoglobulin và biến chứng phình giãn động mạch vành cao hơn so với nhóm Kawasaki không rối loạn huyết động. Ngoài việc loại trừ các nguyên nhân sốc thường gặp khác, chúng ta phải nhận biết được và sớm đặt ra chẩn đoán hội chứng sốc Kawasaki để có biện pháp điều trị kịp thời nhằm hạn chế các biến chứng và giảm nguy cơ tử vong.

1356 Viêm gan tự miễn khởi phát sau nhiễm Epstein-Barr virus : báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Đỗ Thị Thúy Nga // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 263-270 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo ca bệnh viêm gan tự miễn khởi phát sau nhiễm Epstein-Barr virus. Epstein-Barr virus (EBV) là một nguyên nhân gây viêm gan, mức độ viêm gan thường nhẹ và thoáng qua. Ở trẻ nhiễm EBV mà có biểu hiện viêm gan kéo dài cần loại trừ viêm gan do các căn nguyên khác. Khi xuất hiện các tự kháng thể đặc hiệu với viêm gan tự miễn nên cân nhắc sinh thiết gan và phối hợp các xét nghiệm để chẩn đoán viêm gan tự miễn.

1357 Phẫu thuật bảo tồn vật liệu độn mông sau nhiễm trùng khoang đặt túi : báo cáo 1 ca lâm sàng / Phạm Thị Việt Dung, Phạm Kiến Nhật // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 271-275 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo 1 ca phẫu thuật bảo tồn vật liệu độn mông sau nhiễm trùng khoang đặt túi. Phương pháp điều trị thông thường đối với các trường hợp nhiễm trùng sau đặt vật liệu độn mông là sử dụng liệu pháp kháng sinh và phẫu thuật lấy bỏ vật liệu càng sớm càng tốt. Kết quả sau mổ bệnh nhân hết sốt, vết mổ liền tốt. Sau 8 tháng, hai mông hoàn toàn ổn định, không có biểu hiện nhiễm trùng tái phát, siêu âm không thấy tụ dịch. Phối hợp liệu pháp kháng sinh và phẫu thuật bảo tồn túi độn là khả thi và có cơ sở khoa học. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác cần thời gian theo dõi dài hơn và trên số lượng lớn ca lâm sàng.

1358 Biến chứng sau tiêm làm đầy ngực polyacrylamide : báo cáo 1 ca lâm sàng / Phạm Thị Việt Dung, Trương Thế Duy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 276-281 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo 1 ca biến chứng sau tiêm làm đầy ngực polyacrylamide. Polyacrylamide hydrogel (PAAG) là một dạng chất làm đầy tồn tại vĩnh viễn, được tiêm vào ngực giúp điều chỉnh hình dạng và tăng thể tích. Thủ thuật được thực hiện dưới gây tê cục bộ, PAAG được đưa vào thông qua đường rạch nhỏ ở nếp lằn vú hoặc ở cực trên ngoài. PAAG là một chất làm đầy không phân hủy sinh học tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm khi dùng để nâng ngực, do đó có thể gây ra tổn thương tuyến vú không hồi phục. Một khi xảy ra biến chứng, phẫu thuật loại bỏ dị vật và lấy bỏ tổ chức tổn thương tối đa là phương pháp điều trị nhanh gọn, hiệu quả.

1359 Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật bảo tồn ung thư vú có sử dụng kỹ thuật tạo hình T ngược / Hoàng Anh Dũng, Lê Hồng Quang, Lê Văn Quảng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 154-165 .- 610

Nghiên cứu đánh giá kết quả sớm phẫu thuật bảo tồn ung thư vú có sử dụng kỹ thuật tạo hình T ngược. Kỹ thuật bảo tồn T ngược được chỉ định cho những trường hợp tuyến vú có kích thước lớn kèm theo sa trễ, u nằm vị trí góc phần tư trên hoặc dưới của tuyến vú. Kỹ thuật giảm thể tích chữ T ngược được áp dụng trong phẫu thuật bảo tồn cho các trường hợp bệnh nhân có tuyến vú phì đại, khối u có kích thước lớn, đa ổ hoặc ở các vị trí khó như phần tư dưới hoặc trên trong dễ gây biến dạng tuyến vú khi thực hiện lấy rộng u đơn thuần. Kỹ thuật tương đối an toàn với tỉ lệ biến chứng thấp, các biến chứng ở mức độ nhẹ, cho kết quả tốt về mặt thẩm mỹ và ung thư học.

1360 Một số biến chứng trong hóa – xạ trị điều biến liều bệnh ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB-III / Phạm Lâm Sơn, Vũ Hồng Thăng, Vùi Vinh Quang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 166-173 .- 610

Trình bày một số biến chứng trong hóa – xạ trị điều biến liều bệnh ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB-III. Điều trị ung thư vòm họng giai đoạn IIB-III bằng cisplatin hàng tuần đồng thời với xạ trị kỹ thuật điều biến liều có tỷ lệ chấp thuận phác đồ điều trị khá cao. Đáp ứng hoàn toàn tại u là 95,6%, tại hạch là 92,5%. Bệnh nhân xạ trị đủ 70 Gy, tỷ lệ hóa trị 5-6 chu kỳ trong giai đoạn xạ trị lên đến 77,8%. Biến chứng cấp trên lâm sàng chủ yếu gặp ở độ 1-2, viêm niêm mạc miệng cấp độ 3 chiếm 60%. Biến chứng mạn tính chủ yếu độ 1-2, ít ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.