CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1031 Nghiên cứu sự kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gram âm gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu phân lập tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Quế Anh Trâm // .- 2023 .- Tập 65 - Số 07 .- Tr. 12-16 .- 610
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là một trong những bệnh lý nhiễm trùng thường gặp, có thể tái diễn nhiều lần nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả. Các vi khuẩn (VK) gram âm là những tác nhân thường gặp nhất. Trong nghiên cứu này, tác giả xác định các VK gram âm gây bệnh và mức độ kháng kháng sinh của chúng với mục đích giúp cho việc điều trị có hiệu quả, giảm chi phí điều trị, hạn chế sự gia tăng VK đề kháng kháng sinh.
1032 Đặc điểm các biến dạng ở mũi trên bệnh nhân khe hở môi một bên, ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình mũi tại Bệnh viện Chợ Rẫy / Lê Hoàng Vĩnh, Trần Viết Luân, Đỗ Quang Hùng // .- 2023 .- Tập 65 - Số 07 .- Tr. 17-20 .- 610
Biến dạng mũi ở bệnh nhân khe hở môi một bên có nhiều dạng lâm sàng khác nhau, làm mất cân xứng trầm trọng 2 bên mũi. Việc điều trị tạo hình biến dạng mũi trên những trường hợp này rất phức tạp và là thách thức cho các phẫu thuật viên. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm các biến dạng mũi ở bệnh nhân khe hở môi một bên, từ đó giúp các phẫu thuật viên có sự chuẩn bị tốt hơn cho phẫu thuật. Phương pháp nghiên cứu là hồi cứu, mô tả hàng loạt ca được thực hiện trên 89 bệnh nhân khe hở môi một bên đã phẫu thuật môi nhưng còn biến dạng mũi đến khám và điều trị tại Khoa Tạo hình Thẩm mỹ, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2013 đến tháng 10/2022.
1033 Một số yếu tố liên quan với đau mạn tính ở người bệnh đái tháo đường týp 2 cao tuổi / Trần Viết Lực, Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Trung Anh, Vũ Thị Thanh Huyền // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 176-184 .- 610
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan với đau mạn tính ở người bệnh đái tháo đường typ 2 cao tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 275 người bệnh ≥ 60 tuổi được chẩn đoán đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. Người bệnh được phỏng vấn theo bộ câu hỏi thống nhất đánh giá tình trạng đau mạn tính, các thông tin chung, các đặc điểm bệnh đái tháo đường, biến chứng của đái tháo đường và tình trạng trầm cảm.
1034 Kết quả điều trị rong kinh rong huyết cơ năng ở bệnh nhân tuổi trẻ và tuổi vị thành niên tại Bệnh viện Phụ sản trung ương / Nguyễn Tuấn Minh, Đỗ Tuấn Đạt, Đào Thị Hoa // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 185-192 .- 610
Rong kinh rong huyết có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nghiên cứu mô tả hồi cứu của chúng tôi tiến hành trên 108 hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân rong kinh rong huyết cơ năng, có độ tuổi từ 10 đến 24 tuổi trong năm 2019 và 2020, nhằm nhận xét kết quả điều trị rong kinh rong huyết ở bệnh nhân rong kinh rong huyết cơ năng tuổi trẻ và tuổi vị thành niên tại Bệnh viện Phụ sản trung ương. Nghiên cứu cho thấy điều trị nội tiết, bằng vòng kinh nhân tạo là cao nhất 55,56%, thuốc tránh thai kết hợp (38,88%). Bệnh nhân phải can thiệp hút buồng tử cung là 9,3%, trong đó bệnh nhân chưa quan hệ tình dục là 50%.
1035 Phẫu thuật nội soi điều trị bất thường hợp lưu mật tụy không giãn đường mật ở trẻ em / Phạm Duy Hiền, Vũ Mạnh Hoàn, Trần Đức Tâm, Phạm Thị Hải Yến, Phan Hồng Long // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 193-203 .- 610
Bất thường hợp lưu mật tụy không có giãn đường mật hiếm gặp ở trẻ em. Tình trạng ống mật chủ và ống tụy hợp lại ở bên ngoài cơ Oddi gây cản trở lưu thông dịch tụy và dịch mật gây nguy cơ trào ngược dịch tụy lên đường mật và ngược lại gây tổn thương đường mật và viêm tụy tái phát. Nghiên cứu mô tả 07 bệnh nhân có bất thường hợp lưu mật tụy không giãn đường mật, viêm tụy cấp tái diễn, được phẫu thuật nội soi tại Trung tâm Ngoại tổng hợp Bệnh viện Nhi Trung ương trong giai đoạn từ tháng 01/2021 - 04/2022.
1036 Đặc điểm hội chứng viêm đa cơ quan liên quan Covid-19 ở trẻ em (mis-c) tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn / Ninh Quốc Đạt, Trần Văn Trung, Phí Văn Công, Nguyễn Thị Hiền, Trần Duy Vũ, Nguyễn Văn Trưởng, Đào Vĩnh Phúc // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 204-211 .- 610
Hội chứng viêm đa cơ quan liên quan COVID-19 ở trẻ em (MIS-C) là hội chứng hiếm gặp xảy ra sau nhiễm SARS-CoV-2. Nghiên cứu trên 33 bệnh nhi được chẩn đoán MIS-C điều trị tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ 03/2022 đến 08/2022.
1037 Đánh giá kết quả điều trị u nấm phổi Aspergillus phức tạp bằng phẫu thuật Plombage / Vũ Anh Hải, Lê Tiến Dũng // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 212-220 .- 610
Nghiên cứu nhằm nhận xét kỹ thuật và đánh giá hiệu quả điều trị u nấm aspergillus phổi phức tạp, có biến chứng ho ra máu bằng phẫu thuật Plombage trên 91 bệnh nhân tại Khoa Ngoại - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch.
1038 Đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và kết quả phẫu thuật tứ chứng fallot không van động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thị Thuý Hằng, Nguyễn Lý Thịnh Trường, Nguyễn Tuấn Mai, Lê Hồng Quang, Nguyễn Thị Hải Anh, Đặng Thị Hải Vân // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 221-229 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện để mô tả đặc điểm lâm sàng, siêu âm tim và kết quả phẫu thuật tứ chứng Fallot không van động mạch phổi trên 27 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2015 đến năm 2023.
1039 Sự phục hồi miễn dịch tế bào ở trẻ em nhiễm hiv sau điều trị arv 230 / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Văn Lâm // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 230-236 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên trên 20 bệnh nhân từ 2,5 tháng đến 12,5 tuổi được chẩn đoán nhiễm HIV-1 mới và được điều trị thuốc kháng virus (ARV) tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2014 - 2017.
1040 Đánh giá tính an toàn của phẫu thuật lấy mảnh ghép từ người cho sống ghép gan cho trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Phạm Duy Hiền, Vũ Mạnh Hoàn, Phan Hồng Long, Trần Đức Tâm // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 237-245 .- 610
Ghép gan được coi là biện pháp điều trị cuối cùng cho các bệnh lý gan giai đoạn cuối, suy gan cấp và một số khối u ở gan, cho cả đối tượng trẻ em và người lớn. Sự khan hiếm về nguồn tạng ghép đã làm cho việc ghép gan từ người cho sống trở nên ngày càng phổ biến. Chúng tôi tiến hành hồi cứu trên 31 cặp ghép gan cho trẻ em được tiến hành tại bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 7/2018 - 3/2023 nhằm đánh giá tính án toàn của phẫu thuật trên nhóm người cho gan. Hệ thống phân loại theo Clavien - Dindo được áp dụng để đánh giá mức độ các biến chứng gặp phải. Trong số 31 người cho gan có 15 nam, 16 nữ, tuổi trung bình 33,74.





