CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1031 Viêm đa sụn tái diễn : báo cáo hai trường hợp lâm sàng / Trần Thu Giang, Nguyễn Thị Thoa, Phạm Thu Hằng, Đỗ Thị Huyền Trang, Phạm Văn Tú, Phạm Hoài Thu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 302-308 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả hai trường hợp viêm đa sụn tái diễn, nêu các đặc điểm chẩn đoán, giúp hướng tới chẩn đoán sớm bệnh, trình bày một số phương pháp điều trị bệnh. Viêm đa sun tái diễn (Relapsing Polychodritis – PR) là bệnh lý tự miễn gây tổn thương cấu trúc sụn và nhiều cơ quan, để lại di chứng nếu không được chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, đây là bệnh hiếm gặp, triệu chứng khởi phát có thể không điển hình, do đó khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu. Hai bệnh nhân đều có triệu chứng khởi phát là viêm sụn vành tai và sụn mũi chưa được chẩn đoán, sau đó xuất hiện thêm các triệu chứng như sốt, viêm khớp và được nhập viện. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc chẩn đoán và điều trị viêm đa sụn tái diễn bằng thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch đóng vai trò quan trọng để dự phòng biến chứng của bệnh.
1032 Ca lâm sàng hạ đường huyết do hội chứng kháng insulin tự miễn / Vũ Bích Nga, Nguyễn Thị Thanh Hương, Trần Thị Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 309-316 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả ca lâm sàng hạ đường huyết do hội chứng kháng insulin tự miễn. Hội chứng insulin tự miễn đặc trưng bằng tình trạng hạ đường huyết do tăng insulin trong máu, tăng hiệu giá tự kháng kháng thể kháng insulin (IAA), không sử dụng insulin ngoại sinh trước đó và không có bất cứ tổn thương bệnh lý nào của đảo tụy. Hội chứng insulin tự miễn (IAS) rất hiếm gặp nhưng có thể gây ra tình trạng hạ đường huyết trầm trọng, đe dọa tính mạng người bệnh. Tình trạng hạ đường huyết, nồng độ insulin và C-peptid không cải thiện sau phẫu thuật cắt bỏ phần tụy chứa tổn thương. Cuối cùng bệnh nhân được chẩn đoán là hội chứng kháng insulin tự miễn và được điều trị thành công bằng Glucocorticoid kết hợp chế độ ăn hạn chế tinh bột, chia nhỏ bữa.
1033 Cơ cấu bệnh tật tại Khoa cấp cứu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2019 / Vũ Đình Hùng, Kiều Thị Hoa, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 317-323 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả mô hình bệnh tật và phân bố thời gian của bệnh nhân được khám và điều trị tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2019. Qua nghiên cứu cho thấy cơ cấu bệnh tật tương ứng với mô hình bệnh tật tại nước đang phát triển như Việt Nam, với tỷ lệ bệnh truyền nhiễm vẫn cao, tiếp đến là bệnh lý mãn tính không nhiễm trùng, chấn thương. Cơ cấu bệnh tật cho thấy tính chất đa dạng của bệnh cấp cứu. Lượng bệnh nhân vào khoa khám và cấp cứu trong năm 2019 của quý IV là cao nhất trong năm và cao hơn hẳn so với quý I.
1034 Thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam năm 2020 / Nguyễn Thùy Linh, Lê Thị Hương, Ma Ngọc Yến // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 1-10 .- 610
Nghiên cứu mô tả về thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực cử nhân dinh dưỡng Việt Nam năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng nguồn nhân lực dinh dưỡng chính quy chỉ chiếm 1/3 tổng số nhân viên của mỗi đơn vị. Nhu cầu tuyển dụng Cử nhân Dinh dưỡng trong bệnh viện nhiều gấp đôi so với các đơn vị ngoài bệnh viện. Nhu cầu về năng lực của Cử nhân Dinh dưỡng rất đa dạng và phù hợp làm việc tại nhiều cơ sở trong và ngoài lĩnh vực y tế. Bên cạnh đó, cần tiếp tục cải tiến chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động và tăng cường hơn nữa các thông tư, chính sách về định hướng giúp phát triển ngành dinh dưỡng tại Việt Nam.
1035 Hiệu quả của dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2-4 giờ trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi / Vũ Hoàng Oanh, Dương Thị Phượng, Lê Thị Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 11-19 .- 610
Nghiên cứu nhằm trình bày hiệu quả của dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2-4 giờ trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Nhịn đói qua đêm trước phẫu thuật là quan điểm phổ biến nhằm tránh biến chứng trào ngược dạ dày và hít sặc phổi trong quá trình gây mê. So sánh với chỉ định nhịn ăn uống qua đêm, uống dung dịch giàu carbohydrate có hiệu quả phục hồi chức năng ruột nhanh hơn và cải thiện cảm giác đói, khát, khô miệng, làm giảm triệu chứng nôn và buồn nôn, cảm giác đau sau phẫu thuật. Phẫu thuật cắt túi mật nội soi là một phương pháp điều trị ngoại khoa phổ biến, trên thế giới các nghiên cứu sử dụng dung dịch giàu carbohydrate như maltodextrin 12,5% đường uống trước phẫu thuật trên các bệnh nhân này đã cho thấy lợi ích đáng kể trong tình trạng sau phẫu thuật.
1036 Chế độ ăn sinh ceton trong điều trị động kinh kháng trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 / Nguyễn Thị Thu Hậu, Nguyễn Thụy Minh Thư, Nguyễn Hoàng Nhựt Hoa, Lê Thị Kha Nguyên // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 20-28 .- 610
Nghiên cứu trình bày chế độ ăn sinh ceton trong điều trị động kinh kháng trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Động kinh thường được điều trị bằng thuốc nhưng khoảng 30% bệnh nhân động kinh kháng thuốc, trở thành gánh nặng kinh tế lớn. Các phương pháp điều trị động kinh kháng thuốc gồm phẫu thuật động kinh, kich thích dây thần kinh phế vị và chế độ ăn sinh ceton (ketogenic diet – KD). KD là chế độ ăn chủ lực là chất béo, đủ protein, ít tinh bột. Kết quả nghiên cứu cho thấy chế độ ăn sinh ceton có hiệu quả trên một số hội chứng động kinh, đặc biệt là các hội chứng động kinh thuốc ở trẻ em.
1037 Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của nữ công nhân từ 18-35 tuổi tại một công ty ở miền Bắc Việt Nam năm 2020 / Vũ Văn Quyết, Phạm Duy Quang, Nguyễn Thùy Linh, Trịnh Bảo Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 29-36 .- 610
Mô tả tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của nữ công nhân từ 18-35 tuổi tại một công ty ở miền Bắc Việt Nam năm 2020. Phụ nữ có tình trạng dinh dưỡng đầy đủ không chỉ có sức khỏe tốt, gia tăng khả năng làm việc cho chính họ mà còn có ảnh hưởng đến sức khỏe của những đứa con. Kết quả xét nghiệm vi chất dinh dưỡng (đặc biệt là sắt, kém, canxi) cho các nữ lao động, bên cạnh đó thực hiện các chính sách theo dõi chặt chẽ chất lượng bữa ăn, khám sức khỏe định kỳ do công đoàn và phòng y tế đảm trách để đảm bảo năng suất hoạt động sản xuất của công ty và nâng cao sức khỏe sinh sản cho người lao động nói chung và cụ thể là cho các nữ công nhân.
1038 Thực trạng nuôi dưỡng người bệnh sau phẫu thuật ung thư thực quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018-2019 / Đỗ Tất Thành, Thạch Minh Trang, Đặng Đức Huấn, Nguyễn Thu Huyền, Bùi Thị Trà Vi // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 37-46 .- 610
Nghiên cứu mô tả thực trạng nuôi dưỡng người bệnh sau phẫu thuật ung thư thực quản tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2018-2019. Điều trị ung thư thực quản thường phối hợp phương pháp phẫu thuật – xạ trị - hóa trị, trong đó phẫu thuật đóng vai trò quan trọng nhất. Sau phẫu thuật cắt bỏ và tạo hình thực quản bằng dạ dày hoặc đại tràng khiến cho nuôi dưỡng bệnh nhân gặp nhiều khó khăn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng về năng lượng và protein theo khuyến nghị của Bộ Y tế cũng ở mức rất thấp. Tỷ lệ này cao nhất từ ngày thứ 6 khi bệnh nhân bắt đầu được ăn bổ sung qua sonde. Lượng cung cấp vitamin và khoáng chất từ các khẩu phần cũng rất thấp và có sự chênh lệch lớn. Cần có những hướng dẫn cụ thể về bổ sung chế phẩm vitamin – khoáng chất tổng hợp cho người bệnh nuôi dưỡng tĩnh mạch.
1039 Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần 24h của người bệnh viêm gan mạn tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương năm 2020-2021 / Ngô Quỳnh Trang, Phạm Văn Phú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 47-54 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần 24h của người bệnh viêm gan mạn tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương năm 2020-2021. Hiện nay, viêm gan B và C đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng rất lớn ở nước ta cũng như thế giới. Người bệnh viêm gan mạn có nguy cơ bị suy dinh dưỡng do gan là cơ quan chính trong việc chuyển hóa các chất dinh dưỡng và cân bằng năng lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng theo đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng công cụ tổng thể chủ quan (SGA) ở người bệnh mắc viêm gan mạn khá cao (38,6%). Tỷ lệ và mức độ suy dinh dưỡng liên quan đến tuổi và mức độ xơ gan. Phần lớn người bệnh không đạt nhu cầu khuyến nghị về năng lượng, protein và nhiều vi chất khác.
1040 Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh thở máy tại Khoa hồi sức tích cực – chống độc, Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2019 / Lê Thị Phương Thúy, Nguyễn Phương Thảo, Đinh Trọng Hiếu, Phạm Việt Tuân, Nguyễn Quang Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 55-63 .- 610
Nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh thở máy tại Khoa hồi sức tích cực – chống độc, Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2019. Thở máy là một kỹ thuật không thể thiếu tại các khoa điều trị hồi sức tích cực, chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh thở máy, bao gồm sàng lọc, đánh giá, lập kế hoạch can thiệp dinh dưỡng là rất cần thiết. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh tại các khoa hồi sức tích cực giúp cho việc đánh giá diễn biến điều trị, tiên lượng bệnh, đưa ra kế hoạch can thiệp dinh dưỡng kịp thời, tránh để người bệnh bị suy dinh dưỡng quá nặng.