Ngữ nghĩa tri nhận của các từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Hán và tiếng Việt thông qua ý niệm “con người là vật chứa”
Tác giả: Vi Thị Hoa, Ngô Thị Thu Hằng
Số trang:
Tr. 61-69
Số phát hành:
Số 351 - Tháng 3
Kiểu tài liệu:
Tạp chí trong nước
Nơi lưu trữ:
03 Quang Trung
Mã phân loại:
495.1
Ngôn ngữ:
Tiếng Việt
Từ khóa:
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể, tri nhận, ẩn dụ vật chứa, ngữ nghĩa, tiếng Hán, tiếng Việt
Tóm tắt:
Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận mô hình ẩn dụ vật chứa tìm hiểu, phân tích ngữ nghĩa của các từ ngữ chỉ bộ phận của cơ thể con người, bao gồm các từ: đầu, óc, tim, lòng, tay, tai, mắt, vv trong tiếng Hán và tiếng Việt. Con người là một thực thể xã hội, cơ thể con người được bộ da bao bọc xung quanh, là vật chứa toàn bộ không gian nội tại nằm bên trong lớp da đó.
Tạp chí liên quan
- Nghĩa tình thái của câu đặc biệt tiếng Việt
- Nhóm phó từ chỉ mức độ trong tiếng Việt
- Tính di động của ngôn ngữ: góc nhìn từ ngôn ngữ học xã hội (nghiên cứu trường hợp một số biến thể phương ngữ trong tiếng Việt hiện nay)
- Giao tiếp thuyết phục trong các quảng cáo tiếng Việt
- Phân tích ý nghĩa ẩn dụ tri nhận của các từ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt trên cơ sở nghiệm thân