CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tiếng Việt

  • Duyệt theo:
1 Nghĩa tình thái của câu đặc biệt tiếng Việt / Trịnh Quỳnh Đông Nghi // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 41-52 .- 400

Phân tích nghĩa tình thái khách quan và nghĩa tình thái chủ quan của câu đặc biệt tiếng Việt. Ở bài viết này tác giả trình bày nghĩa tình thái của câu đặc biệt tiếng Việt, thông qua việc khảo sát, thống kê các phương tiện biểu thị tình thái và phân tích nghĩa tình thái của câu đặc biệt tiếng Việt.

2 Nhóm phó từ chỉ mức độ trong tiếng Việt / Đỗ Phương Lâm // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 17-22 .- 400

Phân tích những đặc trưng về ngữ pháp, ngữ nghĩa của các phó từ chỉ mức độ của tiêng Việt. Bên cạnh việc khái quát những vấn đề lí thuyết, bài viết còn hướng tới việc hệ thống hóa cách sử dụng từng phó từ, nhằm giúp cho việc dạy học tiếng Việt được thuận lợi hơn.

3 Tính di động của ngôn ngữ: góc nhìn từ ngôn ngữ học xã hội (nghiên cứu trường hợp một số biến thể phương ngữ trong tiếng Việt hiện nay) / Trần Thị Hồng Hạnh // .- 2024 .- Số 1 (399) .- Tr. 15-25 .- 400

Giới thiệu về tính di động ngôn ngữ và soi chiếu vào hiện tượng từ ngữ địa phương xuất hiện trên các phương tiện truyền thông và mạng xã hội. Bài viết này lựa chọn giới thiệu về “tính di động” và nêu ra một số thảo luận bước đầu về sự dịch chuyển của một số biến thể phương ngữ để góp phần làm rõ “tính di động”, một số khía cạnh “siêu đa dạng” của cảnh huống ngôn ngữ ở Việt Nam trong vài thập niên trở lại đây.

4 Giao tiếp thuyết phục trong các quảng cáo tiếng Việt / Đoàn Cảnh Tuấn // .- 2024 .- Số 1 (399) .- Tr. 69-80 .- 400

Trên cơ sở xác định mô hình giao tiếp thuyết phục – mô hình truyền thông, tiếp thị hiệu quả, dồng thời tiến hành phân tích các nhân tố thuyết phục trong các diễn ngôn quảng cáo dựa trên sự kế thừa những quan điểm nền tảng của Aristotle về giao tiếp thuyết phục.

5 Phân tích ý nghĩa ẩn dụ tri nhận của các từ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt trên cơ sở nghiệm thân / Mai Thị Ngọc Anh, Tô Vũ Thành // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 54-60 .- 495.1

Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận và giả thuyết nghiệm thân để tiến hành phân tích và so sánh đối chiếu ngữ nghĩa của các từ ngữ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt. Từ kết quả nghiên cứu có thể khằng định khả năng chuyển nghĩa, quá trình ý niệm hóa ánh xạ từ miền nguồn đến miền đích của các từ này tương đối mạnh mẽ và đều chịu sự ảnh hưởng từ sự trải nghiệm nghiệm thân của con người.

6 Ngữ nghĩa tri nhận của các từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Hán và tiếng Việt thông qua ý niệm “con người là vật chứa” / Vi Thị Hoa, Ngô Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 61-69 .- 495.1

Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận mô hình ẩn dụ vật chứa tìm hiểu, phân tích ngữ nghĩa của các từ ngữ chỉ bộ phận của cơ thể con người, bao gồm các từ: đầu, óc, tim, lòng, tay, tai, mắt, vv trong tiếng Hán và tiếng Việt. Con người là một thực thể xã hội, cơ thể con người được bộ da bao bọc xung quanh, là vật chứa toàn bộ không gian nội tại nằm bên trong lớp da đó.

7 Sự giống và khác nhau giữa câu điều kiện tiếng Đức và tiếng Việt / Nguyễn Ngọc Lan // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 70-77 .- 400

Nghiên cứu và làm rõ những đặc điểm của câu điều kiện trong quan điểm của Đức ngữ học và Việt ngữ học, đồng thời tìm ra điểm giống và khác nhau của loại câu này ở hai ngôn ngữ tiếng Đức và tiếng Việt.

8 Phân biệt hành động đe dọa với hành động cầu khiến trong tiếng Việt / Đào Thanh Lan // .- 2024 .- Số 2 (400) .- Tr. 3-7 .- 400

Trình bày cơ sở lý thuyết về hành động ngôn từ và tổng quan tình hình nghiên cứu hành động ngôn từ trong tiếng Việt. Nghiên cứu và phân biệt hành động đe dọa với hành động cầu khiến.

9 Đối chiếu cấu trúc thành ngữ có yếu tố chỉ thời tiết trong tiếng Trung và tiếng Việt / Phạm Thị Thúy Hồng, Mã Triết Lệ // .- 2024 .- Số 2 (400) .- Tr. 46-59 .- 495.1

Trình bày khái niệm, đặc trưng của thành ngữ và một số phương pháp phân loại. Phân tích về thành ngữ đối xứng có yếu tố chỉ thời tiết trong tiếng Trung và tiếng Việt. Nghiên cứu Thành ngữ phi đối xứng có yếu tố chỉ thời tiết trong tiếng Trung và tiếng Việt.

10 Lịch sử phát triển và những thách thức trong đào tạo ngành tiếng Việt ở các trường Đại học Trung Quốc hiện nay / Luo Wenqing, Nguyễn Xuân Diện // .- 2024 .- Số 352 - Tháng 4 .- Tr. 3-8 .- 400

Nghiên cứu về lịch sử phát triển và những thách thức trong đào tạo ngành tiếng Việt ở các trường Đại học Trung Quốc hiện nay. Tiếng Việt không chỉ là ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam – nước láng giềng gần gủi với Trung Quốc mà còn là một trong những ngôn ngữ quan trọng ở các nước Đông Nam Á dọc theo tuyến “Vành đai và Con đường”.