Kết quả tìm kiếm
Có 81455 kết quả được tìm thấy
19481Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của một số dãy tính từ đồng nghĩa của tiếng Anh và tiếng Việt

Phân tích thành tố nghĩa để chỉ ra ngũ nghĩa của một số dãy tính từ đồng nghĩa tiêu biểu tương ứng nhau về ngữ nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt trên cơ sở lý thuyết cấu trúc tham tố của tính từ.

19482Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của từ "好" trong tiếng Hán hiện đại và cách biểu đạt tương đương trong tiếng Việt

Nghiên cứu về ngữ nghĩa và hàm ý văn hóa của từ 好 dưới góc độ văn tự học, từ vựng học và cú pháp học... Bài viết tập trung so sánh đặc điểm ngữ nghĩa của 好 và cách biểu đạt tương đương của nó trong tiếng Việt.

19483Đối chiếu đặc điểm teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura Takemoto với viêm dạ dày mạn teo trên mô bệnh học

Đối chiếu đặc điểm teo niêm mạc dạ dày trên nội soi (TNMNS) theo hệ thống Kimura Takemoto với viêm dạ dày mạn teo trên mô bệnh học theo hệ thống OLGA, nghiên cứu mối liên quan giữa giai đoạn viêm dạ dày mạn teo trên mô bệnh học theo hệ thống OLGA với tổn thương nghịch sản ở dạ dày. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 280 bệnh nhân. Đánh giá TNMNS theo hệ thống phân loại Kimura - Takemoto. Đánh giá teo niêm mạc trên mô bệnh học theo hệ thống phân loại viêm dạ dày OLGA. Đánh giá nghịch sản ở dạ dày theo phân loại Vienna. Để đánh giá khách quan, người đọc mô bệnh học không biết kết quả đánh giá trên nội soi. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,1 [20 - 78]. Tỉ số nam:nữ là 1:1. Có 13 (4,6%) bệnh nhân viêm dạ dày giai đoạn OLGA III - IV; tất cả các bệnh nhân này đều trên 40 tuổi (p = 0,01), nhiễm H. pylori (p = 0,0006) và TNMNS mức độ vừa - nặng (p<0,001). Có 7 trường hợp nghịch sản độ thấp bao gồm 4/13 (30,7%) trường hợp viêm dạ dày giai đoạn OLGA III - IV, so với 3/267 (1,1%) trường hợp giai đoạn OLGA 0 - II (p < 0,0001). Có 6/7 trường hợp này có TNMNS mức độ vừa nặng (p = 0,048). Kết luận: Viêm dạ dày giai đoạn OLGA III - IV có liên quan với nghịch sản ở dạ dày và hầu hết xảy ra ở những bệnh nhân có dấu hiệu TNMNS vừa - nặng.

19484Đối chiếu dấu ấn văn hóa dân tộc bên trong những câu tục ngữ Việt Nam và tục ngữ Trung Hoa có từ chỉ tên động vật

Tục ngữ là hiện tượng ngôn ngữ phổ biến, có tác dụng giúp cho việc diễn tả ý tưởng, suy nghĩ trở nên sâu sắc, tế nhị, hàm súc. Tục ngữ là “túi khôn của nhân loại”, là kho tàng biểu đạt ngôn ngữ tinh tế của mỗi dân tộc. Trong tiếng Việt hay tiếng Hán, tục ngữ đều có vị trí nhất định, làm phong phú, đa dạng cách thức diễn đạt cho mỗi ngôn ngữ. Bài viết này chúng tôi đối chiếu dấu ấn văn hóa dân tộc ẩn chứa bên trong những câu tục ngữ Việt Nam và tục ngữ Trung Hoa có từ chỉ tên động vật.

19485Đối chiếu lâm sàng đặc điểm CT scan và mô bệnh học một số u tuyến mang tai

U tuyến mang tai là u tuyến nước bọt hay gặp nhất. Chẩn đoán hình ảnh CLVT là phương pháp hay dùng để đánh giá u, ưu việt hơn CHT trong đánh giá xâm lấn xương, tình trạng vôi hóa. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đối chiếu một số đặc điểm lâm sàng chính, hình ảnh CLVT và mô bệnh học một số khối u tuyến mang tai. Đối tượng: Là 30 bệnh nhân có bệnh lý khối u tuyến mang tai, được chụp CLVT trước mổ, có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu, ghi nhận thông tin theo phiếu nghiên cứu, chụp CLVT ở hai bình diện axial và coronal, chiều dày lớp cắt 5 mm, tốc độ di chuyển bàn 5 mm/giây, có tiêm thuốc cản quang, ghi nhận các thông tin định tính, độ ngấm thuốc pha muộn qua số chênh tỷ trọng pha muộn so với pha sớm. Kết quả: Độ tuổi 12 - 81, tuổi trung bình 49,3; u lành tính nằm trong độ tuổi 15 - 50 tuổi chiếm 18/25 (72%), trong khi đó nhóm ác tính chủ yếu bệnh nhân 30 - 50 và > 50 tuổi (chiếm 6/7 ca; 86%). Viêm tuyến nước bọt có thể gặp mọi lứa tuổi, đỉnh cao nhất là nhóm thanh niên và trung niên (chiếm 6/8 trường hợp; 76%). Tỷ lệ nam/nữ là 17/13. 80% bệnh nhân đi khám khi bệnh đã có triệu chứng > 12 tháng, khít hàm, đau thần kinh mặt nhiều trong u ác tính (đau thần kinh mặt 100%, khít hàm 86%). Đặc điểm CLVT nổi bật: U lành tính nằm tại thùy nông tuyến mang tai (11/15, 73%), đa số u ác tính (4/7, 57%), viêm tuyến mang tai (6/8, 75%) có bệnh cảnh lan tỏa toàn tuyến. U ác tính chỉ có tỷ trọng hỗn hợp, tăng tỷ trọng, trong khi đó u lành tính có tỷ trọng tăng (10/15, 67%) và tỷ trọng hỗn hợp (3/15, 20%) là chính, trong nhóm ác tính, có đến 4/7 ca đã có di căn hạch cổ trong đó có một ca hạch 2 bên. Kết luận: U tuyến nước bọt mang tai gồm 73% tổn thương u thực sự, trong số này u ác tính chiếm 32%. Đa số u ác tính có u lớn > 6 cm, xâm lấn rộng sớm, di căn hạch cổ, khít hàm khi u lan rộng, đau tê thần kinh mặt. Hình ảnh CLVT, các u tuyến nước bọt thực sự có hình ranh giới tương đối rõ, khi u lớn đè đẩy và có thể xâm lấn cơ cắn, xương hàm dưới. Các u ác tính có đặc điểm: Kích thước lớn, bờ kém rõ ràng, tỷ trọng tăng và tỷ trọng hỗn hợp, xâm nhiễm vào các cơ quan lân cận. Tổn thương viêm đa số là lan tỏa toàn tuyến, giảm hoặc đồng tỷ trọng. Mức độ chính xác chẩn đoán bệnh lý u tuyến mang tai của CLVT cao, u lành 93%, u ác 100%, viêm tuyến là 87,5%.

19486Đối chiếu lâm sàng giải phẫu bệnh bệnh phong

Xác định tỷ lệ phù hợp giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh của từng thể phong và khảo sát các yếu tố liên quan giữa sự phù hợp và không phù hợp trên 385 bệnh nhân phong được chẩn đoán lần đầu tại bẹnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 2004-2007. Kết quả cho thấy tỷ lệ phù hợp là 69,45 phần trăm, trong đó tỷ lệ phù hợp từng thể bệnh phong là TT 58,8 phần trăm; BT 73,82 phần trăm; BB 37.09 phần trăm; BL 38,59 phần trăm; LL 86,95 phần trăm.

19487Đối chiếu lâm sàng với phân độ chấn thương gan bằng chụp cắt lớp vi tính

Nghiên cứu nhằm đối chiếu tình trạng lâm sàng với phân độ chấn thương gan bằng chụp cắt lớp vi tính ở 166 bệnh nhân.

19488Đối chiếu mô bệnh học quá sản, ung thư biểu mô tuyến tiền liệt với chỉ số PSA và chỉ số PIRADS trên cộng hưởng từ

Nghiên cứu nhằm đối chiếu đặc điểm mô bệnh học kiểu hình quá sản lành tính và ung thư biểu mô tuyến tiền liệt với chỉ số PSA huyết thanh và chỉ số PIRADS trên cộng hưởng từ. Nghiên cứu mô tả trên 74 bệnh nhân (41 quá sản, 33 ung thư biểu mô).

19489Đối chiếu mô hình định danh thuật ngữ phòng cháy chữa cháy Anh – Việt

Nghiên cứu 07 phạm trù nội dung ngữ nghĩa tiêu biểu của ngành phòng cháy chửa cháy, tiếng Anh và tiếng Việt làm ngữ liệu khảo sát. Dựa vào việc phân chia các lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu của chuyên ngành phòng cháy chữa cháy, từ đó lựa chọn các đặc trưng khu biệt và đưa ra các mô hình định danh điển hình nhất của hai hệ thuật ngữ này.

19490Đối chiếu nghĩa của từ chỉ kích thước “高” trong tiếng Hán và “cao” trong tiếng Việt

Nghiên cứu, khảo sát nghĩa của từ 高 trong tiếng Hán và “cao” trong tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ẩn dụ kích thước “cao” trong hai ngôn ngữ chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực: Số lượng, đẳng cấp, đánh giá và tâm lý. Từ đó phân tích đối chiếu sâu hơn thấy, ẩn dụ của từ “cao” trong hai ngôn ngữ với những điểm giống nhau, thể hiện được sự tương đồng trong mô hình nhận thức của con người nhưng cũng có những điểm khác biệt, do sự khác biệt về tư duy và văn hóa tạo nên.