CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
2 Quản lý nhà nước đối với kinh doanh bán hàng đa cấp / Phạm Thị Ngọc Thảo // Phát triển triển kinh tế .- 2014 .- Số 290 tháng 12 .- Tr. 111-128 .- 658
Bài viết nghiên cứu thực trạng hoạt động bán hàng đa cấp (BHĐC) và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện về hoạt động quản lý nhà nhước đối với hình thức kinh doanh BHĐC tại VN, mà cụ thể là trên địa bàn TP.HCM.
3 Tác động của các thuộc tính địa phương tới sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư: Bằng chứng từ Hải Dương / // Kinh tế và Phát triển .- 2014 .- Số 210 tháng 12 .- Tr. 43-52 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá tác động của các thuộc tính địa phương tới sự hài lòng của nhà đầu tư kinh doanh. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua các phân tích định lượng. Kết quả nghiên cứu từ 211 doanh nghiệp kinh doanh tại Hải Dương cho thấy cả bốn nhóm thuộc tính địa phương đều có ảnh hưởng tới sự hài lòng của doanh nghiệp đầu tư theo thứ tự giảm dần là (1) ưu đãi đầu tư; (2) hỗ trợ của chính quyền; (3) đào tạo kỹ năng và (4) môi trường sống. Trong đó nhân tố môi trường sống cho thấy ảnh hưởng ngược chiều tới sự hài lòng của doanh nghiệp.
4 Nâng cao nhận thức của người dân trong quản lý rác thải sinh hoạt tại xã Hạ Lễ, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên / Nguyễn Phượng Lê, Trần Duy Tùng // Kinh tế và Phát triển .- 2014 .- Số 210 tháng 12 .- Tr. 53-61 .- 363
Bài viết phân tích hiện trạng rác thải sinh hoạt ở xã Hạ Lễ; chỉ rõ nhận thức của người dân xã Hạ Lễ về phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của người dân trong quản lý rác thải sinh hoạt; và đưa ra 3 nhóm giải pháp nâng cao nhận thức của người dân trong quản lý rác thải sinh hoạt, bao gồm: tuyên truyền phổ biến kiến thức, tổ chức các chương trình giữ vệ sinh chung, xây dựng quy định của thôn xóm và hệ thống chế tài xử phát với hành vi gây ô nhiễm môi trường.
5 Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống giám sát tài chính quốc gia / Đặng Chí Thọ // Ngân hàng .- 2014 .- Số 22 tháng 11 .- Tr. 3-8 .- 332.1
Bài viết phân tích, đánhgiá các yếu tố hình thành, ảnh hưởng đến năng lực hoạt động giám sát, từ đó đưa ra một số gợi ý cho hệ thống giám sát tài chính Việt nam hướng tới đạt mục tiêu và hoàn thành tốt hơn nữa chức năng, nhiệm vụ được giao.
6 Thiết chế bảo vệ người tiêu dùng dịch vụ tài chính kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Thế Khải // .- 2014 .- Số 24(417) tháng 12 .- .- 332.1
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, các quốc gia cần có cơ quan giám sát (chuyên biệt hoặc không chuyên) có trách nhiệm bảo vệ người tiêu dùng dịch vụ tài chính. Theo đó, cơ quan này cần phải có thẩm quyền cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ, cụ thể là hoạt động độc lập; đủ nguồn lực và có năng lực; khung thực thi được xác định và minh bạch; trách nhiệm rõ ràng và khách quan; quyền hạn đầy đủ... Vậy các quốc gia tổ chức thiết chế bảo vệ người tiêu dùng dịch vụ tài chính ra sao và Việt Nam có thể vận dụng được những điều gì?...
7 Các nhân tố tácc động đến sự phát triển du lịch MICE tại TP Đà Lạt / Lê Thái Sơn, Hà Nam Khánh Giao // Phát triển Kinh tế .- 2014 .- Số 290 tháng 12 .- Tr. 91-110 .- 910
Trình bày 3 mục tiêu chính: Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch MICE; Đ lường tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng và gợi ý giải pháp phát triển du lịch MICE tại Đà Lạt.
8 Nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận đến lòng trung thành du khách: Trường hợp khách du lịch quốc tế đến du lịch biển tại Nha Trang / Đồng Xuân Đảm, Lê Chí Công // Kinh tế & Phát triển .- 2014 .- Số 210 tháng 12 .- Tr. 62-72. .- 910
Nghiên cứu này khám phá ảnh hưởng của rủi ro cảm nhận đến lòng trung thành của khách du lịch quốc tế đối với một điểm đến. Nghiên cứu sử dụng mẫu ngẫu nhiên với quy mô 313 khách quốc tế đang đi du lịch và lưu trú tại một số khách sạn từ 3 đến 5 sao trên địa bàn thành phố Nha Trang. Từ đó chỉ ra rằng trong khi rủi ro cảm nhận tài chính, rủi ro tâm lý và rủi ro thể chất có ảnh hưởng tiêu cực lên lòng trung thành của du khách quốc tế đối với một điểm đến thì cảm nhận về sự mạo hiểm trong du lịch lại là một yếu tố có tác dụng khuyến khích, thúc đẩy du khách quay trở lại đối với điểm đến du lịch biển. Kết quả nghiên cứu có những đóng góp hết sức có ý nghĩa cho lĩnh vực kinh doanh du lịch biển tại Việt Nam.
9 Áp dụng mô hình KMV – Merton dự báo rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp và khả năng thiệt hại của ngân hàng / Nguyễn Thị Cành & Phạm Chí Khoa // Phát triển Kinh tế .- 2014 .- Số 289 tháng 11 .- Tr. 30-33. .- 332.1
Giới thiệu cách áp dụng mô hình KMV cổ điển cùng một số điều chỉnh cho phù hợp hơn với điều kiện VN trong dự báo rủi ro tín dụng của các KHDN và những thất thoát mà ngân hàng phái gánh chịu khi có rủi ro.
10 Cấu trúc của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhìn từ góc độ quản lý rủi ro / TS. Nguyễn Cảnh Hiệp // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2014 .- Số 23 (416) tháng 12 .- Tr. 30-33. .- 332.1
Trình bày việc xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ trong hoạt động ngân hàng; cấu trúc của hệ thống XHTD đối với doanh nghiệp; Hệ thống chỉ tiêu đánh giá, trọng số tính điểm, thang điểm.