CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Vận dụng kế toán quản trị tại các công ty sản xuất ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương / Bùi Minh Anh // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 64-71 .- 657
Nghiên cứu thực hiện phân tích 174 mẫu khảo sát là đại diện lãnh đạo của các công ty. Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng để thực hiện đề tài. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA và hồi quy tuyến tính. Có 06 nhân tố có tác động cùng chiều đến vận dụng KTQT tại các công ty sản xuất ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm: Chiến lược kinh doanh, Chi phí tổ chức, Quy mô công ty, Năng lực nhân viên kế toán, Sự quan tâm đến KTQT của chủ công ty và Mức độ cạnh tranh của thị trường.
2 Giải pháp ứng dụng mô hình MFCA trong sản xuất thép tại Công ty trách nhiệm hữu hạn NatsteelVina / Nguyễn Thị Kim Huyền // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 72-89 .- 657
Kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu (MFCA) là một trong những công cụ quản lý hiệu quả được sử dụng để giúp nhà quản lý hiểu rõ hơn về các khía cạnh tác động của quá trình sản xuất tới môi trường, đồng thời gia tăng lợi nhuận thông qua việc cải thiện năng suất vật liệu và giảm chi phí (CP). Bên cạnh đó, khi vận dụng mô hình MFCA vào quá trình sản xuất sẽ giúp kế toán tính đúng, tính đủ CP cho tất cả các sản phẩm đầu ra, bao gồm cả thành phẩm và phế phẩm, phát thải tạo thành. Bài viết nhằm mục tiêu, đề xuất giải pháp ứng dụng mô hình MFCA trong sản xuất thép tại công ty trách nhiệm hữu hạn NatsteelVina trên cơ sở phân tích thực trạng dòng chảy nguyên vật liệu tại công ty.
3 Kế toán bền vững : khái niệm, lợi ích, các hướng dẫn / Phùng Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 78-84 .- 657
Bài viết nêu lên khái niệm về PTBV và KTBV, lợi ích của việc thực hành KTBV trong DN. Bên cạnh đó, bài viết trình bày sơ lược về một số tiêu chuẩn quốc tế cũng như các hướng dẫn của Việt Nam về KTBV và báo cáo PTBV.
4 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến mức độ công bố thông tin kế toán môi trường của các tác giả tại Việt Nam / Lê Thị Huyền Trâm, Đinh Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Quỳnh Giao // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 85-89 .- 657
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin (CBTT) kế toán môi trường (KTMT) trong các doanh nghiệp (DN) đóng vai trò hết sức quan trọng giúp các DN có những đánh giá về mức độ CBTT KTMT, cũng như truyền tải các thông điệp cụ thể về các hoạt động và biện pháp bảo vệ môi trường. Bài viết này nhóm tác giả hệ thống hóa, phân tích và đánh giá các nghiên cứu đã thực hiện có liên quan đến CBTT môi trường, các nhân tố tác động đến mức độ CBTT môi trường của các tác giả trong nước.
5 Luật Benford và Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành / Đặng Anh Tuấn // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 90-94,101 .- 657
Kết quả phân tích chỉ ra rằng, dữ liệu chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình cả trước và sau khi kiểm toán đều tuân theo Luật Benford, nhưng dữ liệu sau kiểm toán có mức độ phù hợp với Luật Benford cao hơn. Điều này có nghĩa là, dữ liệu chi phí sau kiểm toán tin cậy hơn và ít sai sót hơn. Về mặt ứng dụng, kiểm toán viên có thể vận dụng phân phối Benford để xác định và khoanh vùng khu vực có gian lận nhằm hỗ trợ cho kiểm toán viên trong việc chọn mẫu kiểm tra chi tiết các hạng mục công việc có rủi ro cao.
6 Cơ hội và thách thức trong việc ứng dụng công nghệ mới trong kiểm toán nội bộ nhằm phát hiện hành vi gian lận kế toán tại các doanh nghiệp tại Việt Na / Phạm Huy Hùng // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 95-101 .- 657
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở khảo cứu các tài liệu có liên quan, kết quả nghiên cứu cho thấy, các công nghệ như: phân tích dữ liệu, AI, Blockchain và tự động hóa quy trình bằng robot, mang lại tiềm năng đáng kể để cải thiện khả năng phát hiện gian lận. Tuy nhiên, những thách thức như: nhận thức hạn chế, hạn chế về nguồn lực, vấn đề chất lượng dữ liệu, quy định phức tạp, khả năng chống thay đổi và bảo trì liên tục cần phải được vượt qua. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra đối với KTNB và các bên liên quan nhằm nâng cao khả năng phát hiện các hành vi gian lận kế toán. Qua đó, gia tăng tính liêm chính tài chính, bảo vệ khỏi rủi ro gian lận và góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ sinh thái kinh doanh tại Việt Nam.
7 Tác động của đặc điểm doanh nghiệp đến quản trị lợi nhuận : trường hợp các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thành Hà // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 107-116,122 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện, nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp (DN) đến quản trị lợi nhuận (QTLN) của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 373 DNSX niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giai đoạn 2012 - 2022. Tác giả sử dụng mô hình Modified Jones của Dechow và cộng sự, (1995) và mô hình của Kothari và cộng sự, (2005) để đo lường QTLN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đòn bẩy tài chính và dòng tiền hoạt động có ảnh hưởng nghịch chiều, trong khi cơ hội tăng trưởng và khả năng sinh lời có ảnh hưởng thuận chiều đến QTLN. Ngoài ra, quy mô công ty với vai trò là biến kiểm soát cũng có ảnh hưởng đến QTLN, nhưng chiều hướng ảnh hưởng có sự khác biệt giữa hai mô hình.
8 Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam / Triệu Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 117-122 .- 658
Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường TPDN ở Việt Nam trong thời gian tới.
9 Cơ hội và thách thức khi ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong ngành ngân hàng / Lê Thanh Phương // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 123-128 .- 332.12
Công nghệ chuỗi khối (Blockchain) đang tạo ra các ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có ngành ngân hàng. Trong nghiên cứu này, tác giả đi sâu phân tích lợi ích và ứng dụng của blockchain trong cung cấp dịch vụ ngân hàng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ blockchain trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.
10 Kinh tế trong kỷ nguyên số : khó khăn và thách thức tại Việt Nam / Phạm Thị Xuân Thảo, Nguyễn Phương Thảo // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 129-132,144 .- 658
Công nghệ kỹ thuật số đang lan rộng nhanh chóng, từ đó ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của các doanh nghiệp (DN) và trong tương lai sẽ làm thay đổi các hoạt động kinh tế, xã hội. Kỷ nguyên kỹ thuật số đã làm thay đổi đáng kể cuộc sống của chúng ta ở mức không thể tưởng tượng được, mang đến những cơ hội cũng như những thách thức cần giải quyết, công nghệ mới góp phần đáng kể vào việc đạt được các mục tiêu…