CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Giảng viên DTU

  • Duyệt theo:
291 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trước yêu cầu số hóa nền kinh tế / Phạm Quang Khánh // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 204-207 .- 658

Trình bày một cách khái quát về yêu cầu số hóa nền kinh tế đến từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Trên cơ sở phân tích những thách thức, khó khăn đối với nguồn nhân lực Việt cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, tác giả đã đề xuất và luận chứng một số giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế số.

292 Ứng dụng công nghệ 4.0 nhằm tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp / Hoàng Hiếu Thảo // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 208-211 .- 658

Phân tích những thách thức nền kinh tế Việt Nam trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Một trong những khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp Việt đối mặt chính là năng lực cạnh tranh suy giảm do năng suất lao động thấp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp Việt phải ứng dụng công nghệ 4.0 gia tăng năng lực cạnh tranh, đưa nền kinh tế phát triển theo xu hướng số hóa.

293 Kiểm định mô hình ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng với PLS - SEM: Nghiên cứu tình huống tại Việt Nam / Cao Quốc Việt, Bạch Ngọc Hoàng Ánh // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 247-253 .- 658

Nghiên cứu này kiểm định mô hình ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng tại Việt Nam thông qua phương pháp PLS-SEM. Kết quả khẳng định có tác động giữa sự quan tâm đến môi trường và quan tâm đến sức khỏe lên thái độ đối với sản phẩm xanh. Ngoài ra, các yếu tố còn lại trong mô hình, như: thái độ đối với sản phẩm xanh, ảnh hưởng xã hội và hiệu quả nhận thức của khách hàng cũng đã được đánh giá. Nghiên cứu mang lại một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh.

295 Vài nét về quá trình thám hiểm sang phương Đông của Anh (1496-1600) / Nguyễn Văn Vinh // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 44-54 .- 327

Phác thảo những nét chính về công cuộc thám hiểm sang phương Đông của thương Nhân từ năm 1496-1600.

296 Chính sách nhập cư châu Âu: Các yếu tố địa hình và nguyên nhân thất bại / Hồ Thu Thảo // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 2 (221) .- Tr. 24 – 34 .- 327

Phân tích một số yếu tố quan trọng định hình nên chính sách nhập cư của châu Âu, từ đó đưa ra nguyên nhân đằng sau sự thất bại của EU trong việc tìm ra tiếng nói chung đối với vấn đề giải quyết khủng hoảng nhập cư, tập trung vào mâu thuẫn giữa lợi ích quốc gia của các nước thành viên và những giá trị nhân quyền mà EU theo đuổi.

297 Hệ thống chính trị của Liên minh châu Âu hậu Brexit / Nguyễn Thị Trang // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 2 (221) .- Tr.5 – 45 .- 327

Tìm hiểu và phân tích những tác động của Brexit đối với hệ thống chính trị của EU, từ đó có cái nhìn mới hơn về vấn đề Brexit.

298 Quan hệ Việt – Pháp: Từ khởi nguồn lịch sử đến đối tác chiến lược sau hơn 45 năm nhìn lại / Nguyễn Văn Lan // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 2 (221) .- Tr.63 – 73 .- 327

Trình bày mối quan hệ Việt – Pháp thời kỳ trước bình thường hóa. Thời kỳ mới trong quan hệ Việt – Pháp, sau hơn 45 năm nhìn lại. Bước tiếp nối quan hệ Việt – Pháp hướng tới tăng cường đối tác chiến lược.

299 Hợp tác qua biên giới Đông Nam Phần Lan – Nga và một số kiến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Thị Vũ Hà, Nguyễn Anh Thu // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 2 (221) .- Tr.75 – 86 .- 327

Giới thiệu tổng quan về Chương trình hợp tác qua biên giới (CBC) ở châu Âu và phân tích kinh nghiệm hợp tác biên giới Phần Lan – Nga để từ đó đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam là một nước thành viên của Asean và đang tích cực xây dựng các chương trình hợp tác biên giới với các nước láng giềng, đặc biệt là Trung Quốc.

300 Tác động của Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương đối với Việt Nam / Ngô Văn Vũ, Nguyễn Thùy Dương, Phạm Văn Nghĩa // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2019 .- Số 5 .- Tr.18 – 27 .- 327

Phân tích những cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực và đề xuất một số giải pháp đối với Việt Nam.