CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Giảng viên DTU

  • Duyệt theo:
281 Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công trước bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Bùi Văn An // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 571 .- Tr. 04-06 .- 658.3

Bài viết tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn cũng như đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển phát triển nguồn nhân lực khu vực công trước bối cảnh những thuận lợi và khó khăn của làn sóng cách mạng công nghiệp 4.0

282 Vốn tri thức cho đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay : Thực trạng và giải pháp / Lê Anh Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 571 .- Tr. 07-09 .- 650.01

Nghiên cứu dựa trên kết quả khảo sát ý kiến của 458 doanh nghiệp Việt Nam về tác động của vốn tri thức đến hoạt động đổi mới sáng tạo và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tác giả đánh giá thực trạng các thành phần của vốn tri thức tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, dựa trên đó tác giả đề xuất ba giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam

284 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán Việt Nam thông qua các chi tiêu sinh lời / Nguyễn Phương Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 571 .- Tr. 13-15 .- 658

Bài viết phân tích các chi tiêu tỷ suất sinh lời bao gồm ROA, ROE và ROS của 71 công ty chứng khoán là thành viên Sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam hiện nay. Đánh giá được hiệu quả kinh doanh của các công ty chứng khoán trong giai đoạn 2013-2019

285 Thu hút khách du lịch quốc tế (inbound) tới Việt Nam hậu đại dịch Covid-19 / Nguyễn Thị Kim Chi, Lê Xuân Hoàn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 571 .- Tr. 25-27 .- 910

Bài viết phân tích tình hình thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam từ năm 2015 đến hết tháng 7 năm 2020, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế (inbound) tới Việt Nam hậu đại dịch Covid-19

287 Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thực phẩm tại một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp thực phẩm ở Việt Nam / Trần Thị Hoa // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 571 .- Tr. 31-33 .- 658

Tác giả lý giải cách thức lựa chọn cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thực phẩm niêm yết thành công trên thế giới để rút ra một số bài học kinh nghiệm phù hợp cho các doanh nghiệp thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

288 Quản lý kho hàng thông minh trong các doanh nghiệp ngành nhựa : một nghiên cứu tình huống / Trương Huy Hoàng, Dương Trung Kiên, Nguyễn Đạt Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 571 .- Tr. 37-39 .- 650.01

Bài viết đề xuất giải pháp ứng dụng quản lý kho hàng thông minh cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng việc ứng dụng công nghệ trong quản lý kho hàng sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng không gian, loại bỏ các quy trình lãng phí và tăng cường kiểm soát hàng hóa trong kho

289 Một số dạng hư hỏng bề mặt đường bê tông xi măng sân bay và yêu cầu đặt ra đối với vật liệu sử dụng trong sửa chữa trám vá / TS. Nguyễn Trọng Hiệp, ThS. NCS. Sackda Sourisack // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 67-71 .- 690.092

Nghiên cứu đánh giá biện pháp sữa chữa một số dạng hư hỏng bề mặt đường bê tông xi măng, phân tích đưa ra các yêu cầu đối với vật liệu, đồng thời giới thiệu một số kết quả nghiên cứu ban đầu về bê tông polymer và khả năng ứng dụng trong sữa chữa mặt đường sân bay tại Việt Nam.

290 Thực trạng chỉ số sáng tạo của học sinh trường Tiểu học Đội Cấn thành phố Thái Nguyên và mối liên quan giữa một số yếu tố mối trường sống trong gia đình đến chỉ số sáng tạo thấp của trẻ / Dương Thị Anh Đào, Lê Thị Tuyết // Khoa học xã hội .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 121-126 .- 610

Xác định thực trạng của chỉ số sáng tạo ở 1.757 học sinh tiểu học Đội Cấn, thành phố Thái Nguyên và tìm hiểu ảnh hưởng của một số đặc điểm môi trường sống của gia đình tới chỉ số sáng tạo của trẻ. Phương pháp xác định CQ là phương pháp trắc nghiệm sáng tạo vẽ hình. Kết quả cho thấy, đa số học sinh tiểu học Đội Cấn có mức sáng tạo thấp và trung bình. Cụ thể là có 31% học sinh ở mức sáng tạo kém; 24,2% ở mức sáng tạo thấp; 38,9% ở mức sáng tạo trung bình; 4,8% ở mức trung bình khá; chỉ có 1,1% ở mức sáng tạo khá và không có học sinh nào đạt mức độ sáng tạo cao và cực cao. Chỉ số sáng tạo không khác nhau giữa học sinh nam và học sinh nữ, tuy nhiên có sự khác biệt giữa chỉ số CQ các khối lớp. Trong một số yếu tố nghiên cứu liên quan đến môi trường sống gia đình cho thấy những trẻ không được sống cùng cha mẹ có chỉ số CQ thấp hơn những trẻ sống cùng cha mẹ, đặc điểm giáo dục nghiêm khắc của người cha làm giảm nguy cơ chỉ số CQ thấp của trẻ.