CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Giảng viên DTU

  • Duyệt theo:
241 Vai trò của cộng hưởng từ trước phẫu thuật trong chẩn đoán rò hậu môn / Tống Anh Vũ, Đinh Trung Thành, Phạm Hồng Đức // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 195-202 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của cộng hưởng từ trước phẫu thuật trong chẩn đoán rò hậu môn. Rò hậu môn là những nhiễm khuẩn, tạo mủ khu trú bắt nguồn từ hốc hậu môn trực tràng. Áp xe và rò là hai giai đoạn của một quá trình bệnh lý, nếu áp xe không được xử lý hoặc xử lý không tốt thì sẽ dẫn tới rò. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp đường rò cản quang, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm nội soi có hạn chế là không cho thấy được mối liên quan của đường rò với phức hợp cơ thắt hậu môn cũng như mức độ lan rộng của tổn thương. Cộng hưởng từ có độ phân giải mô mềm rất tốt để hiển thị bản đồ giải phẫu quanh hậu môn, đường rò chính và thứ phát với áp xe liên quan đến phức hợp cơ thắt, giúp cho các bác sĩ phẫu thuật đưa ra quyết định trước mổ.

242 Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III bằng hóa xạ trị đồng thời với kỹ thuật xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT) / Nguyễn Lan Phương, Đỗ Anh Tú, Phan Thanh Dương, Đinh Công Định, Vũ Xuân Huy, Nguyễn Công Hoàng, Đỗ Tất Cường, Bùi Vinh Quang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 203-211 .- 610

Nghiên cứu nhằm nhận xét ưu điểm của kỹ thuật xạ trị điều biến liều VMAT so với kỹ thuật xạ trị 3D trong lập kế hoạch điều trị và đánh giá kết quả và các biến chứng sớm, muộn khi áp dụng xã trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT) trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III. Xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung là kỹ thuật cao với hệ thống máy gia tốc hiện đại trang bị collimator đa lá (MLC) được thực hiện rộng rãi khắp các nước trên thế giới trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ phối hợp với hóa chất. Với kỹ thuật VMAT, các trường chiếu nhỏ được hình thành từ các hướng chùm tia. Các trọng số tương đối của liều lượng sẽ được làm tối ưu trên mỗi góc độ chùm tia. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đáp ứng của u khi sử dụng kỹ thuật xạ trị Điều chế liều cao, trong khi đó biến chứng sớm và muộn do xạ trị lại thấp và ở mức độ nhẹ. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu tăng cường áp dụng kỹ thuật điều biến VMAT để nâng cao hơn nữa những chất lượng điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ.

243 Kết quả xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung (VMAT) trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt tại Bệnh viện K Trung ương / Vũ Xuân Huy, Bùi Vinh Quang, Nguyễn Viết Nghĩa, Phạm Lâm Sơn, Đỗ Tất Cường, Nguyễn Công Hoàng, Phan Thanh Dương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 212-220 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị Ung thư tuyến tiền liệt bằng kỹ thuật xạ trị VMAT tại Bệnh viện K Trung ương. Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt quan trọng, các kỹ thuật áp dụng như: 3D-CRT, điều biến liều đã đem lại kết quả tốt. Tuy nhiên, các phương pháp điều trị còn gây ra nhiều tác dụng phụ đối với cơ quan nguy cấp như: bàng quang, trực tràng, cổ xương đùi. Với phương pháp xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung đã cải thiện tốt hiệu quả điều trị và hạn chế tối đa tác dụng phụ do xạ trị gây ra đối với các tổ chức nguy cấp trong tiểu khung. Kết quả nghiên cứu cho thấy, không gặp bệnh nhân nào có độc tính muộn trên da, và không bệnh nhân có biến chứng cổ xương đùi. Như vậy, VMAT giảm tác dụng phụ sớm và muộn so với 3D-CRT, rút ngắn thời gian xạ so với IMRT và giúp kéo dài thời gian sống thêm bệnh không tiến triển cho người bệnh.

244 Tình trạng nội mô giác mạc trên mắt bị rách màng Descemet sau đẻ có can thiệp forceps / Phạm Ngọc Đông, Dương Mai Nga // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 221-228 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng nội mô giác mạc trên mắt bị rách màng Descemet sau đẻ có can thiệp forceps. Nội mô giác mạc chỉ có một lớp tế bào hình lục giác, che phủ mặt sau của màng Descemet. Tế bào nội mô có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hòa thẩm thấu nước vào giác mạc, giữ cho giác mạc có lượng nước nhất định và đảm bảo tính trong suốt của giác mạc. Bong màng Descemet và nội mô giác mạc có thể xảy ra thứ phát sau phẫu thuật thể thủy tinh, ghép giác mạc xuyên, một số phẫu thuật nội nhãn khác, bỏng hóa chất, chấn thương đụng dập nhãn cầu, chấn thương do forceps khi sinh. Những tổn thương tại mắt do can thiệp forceps gây ra thường gặp là phù giác mạc, rách màng Descemet, bệnh giác mạc bọng, sẹo nhu mô, cận loạn thị cao và có thể gây ra nhược thị. Bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ để đánh giá thay đổi tế bào nội mô và ghép nội mô giác mạc khi có tăng độ dày giác mạc do tế bào nội mô mất bù.

245 Tỷ lệ phân lập, đề kháng kháng sinh của streptococcus pneumoniae gây viêm phổi nặng ở trẻ em Cần Thơ / Trần Quang Khải, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Trần Đỗ Hùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 229-240 .- 610

Nghiên cứu nhằm phân tích tỷ lệ phân lập, đề kháng kháng sinh của streptococcus pneumoniae gây viêm phổi nặng ở trẻ em Cần Thơ. Streptococcus pneumoniae là vi khuẩn phổ biến nhất gây viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP) ở trẻ em. Tỷ lệ Streptococcus pneumoniae đề kháng kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt trong CAP nặng. Kết quả nghiên cứu cho thấy Streptococcus pneumoniae được phân lập kháng với rất nhiều loại kháng sinh, trong đó kháng penicillin với MIC rất cao. Vì vậy lựa chọn kháng sinh đầu tay nên là ceftriaxone. Kháng sinh thay thế có thể sử dụng là levofloxacin, vancomycin và linezolid.

246 Đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì / Phạm Thu Hằng, Đàm Văn Việt, Trần Thị Mỹ Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 241-246 .- 610

Trình bày đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì. Nhận xét đặc điểm mật độ xương hàm, dạng sinh học mô mềm, chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa các vị trí cấy ghép implant. Mật độ xương là yếu tố quan trọng để lập kế hoạch cấy ghép implant, cụ thể là chiến lược sử dụng mũi khoan trong quá trình tạo vị trí nhận của implant rất phụ thuộc vào loại xương đặc hay xương xốp, ngoài ra thời gian lành xương cũng khác nhau với mỗi loại xương. Mật độ xương ở vùng phía sau hàm trên chủ yếu là loại D3. Dạng sinh học mô mềm dày có tỷ lệ cao hơn và không có sự khác biệt về dạng sinh học mô mềm ở nam và nữ. Chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa trung bình ở nhóm răng hàm nhỏ nhỏ hơn nhóm răng hàm lớn. Dạng sinh học mô mềm là một tiêu chí quan trọng để tiên lượng khả năng đạt được tính thẩm mỹ của phục hình trên implant, tiên lượng sự tiêu xương, viêm niêm mạc và viêm quanh implant trong tương lai.

247 Phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae có thể nhầm lẫn với tình trạng dị ứng : báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Nguyễn Văn Lâm, Dương Thị Hồng Vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 278-286 .- 610

Nghiên cứu báo cáo một trường hợp phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae có thể nhầm lẫn với tình trạng dị ứng. Mycoplasma pneumoniae (MIRM) là vi khuẩn không điển hình thường gây nhiễm trùng đường hô hấp, một số trường hợp có tổn thương ngoài phổi. Phát ban và viêm niêm mạc do Mycoplasma pneumoniae cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý tương tự như hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc và hồng ban đa dạng. Trường hợp bệnh nhi báo cáo được chẩn đoán MIRM có biểu hiện tổn thương nhiều vị trí niêm mạc, tổn thương da đa dạng và có đủ bằng chứng viêm phổi không điển hình. Bệnh nhân đáp ứng với điều trị kháng sinh và corticosteroid. Việc chẩn đoán đúng bệnh, sử dụng thuốc thích hợp và chăm sóc toàn diện đã giúp bệnh nhân có kết quả điều trị tốt và không xuất hiện biến chứng.

248 Kinh tế khu vực Đông Nam Á năm 2021 và triển vọng năm 2022 / Nguyễn Tuấn Anh, Trương Duy Hòa, Nguyễn Hà Phương // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Số 1(262) .- Tr. 16-24 .- 330

Bài viết tập trung đánh giá khái quát tình hình kinh tế vĩ mô của khu vực Đông Nam Á năm 2021 cũng như đưa ra nhận định về triển vọng năm 2022 trên cơ sở làm rõ các nhân tố tác động tới kinh tế khu vực này.

249 Quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng Kinh tế - nghiên cứu trường hợp tại Việt Nam và Thái Lan / Nguyễn Văn Chiến // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 1(262) .- Tr. 36-47 .- 327

Đánh giá tác động của phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế bằng phương pháp hồi quy phân vị. Sử dụng số liệu trong khoảng thời gian từ 1991 đến 2019, kết quả nghiên cứu cho rằng tồn tại mối quan hệ tích cực giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại các mức phân vị cao tại Việt Nam, nhưng không tồn tại mối quan hệ này tại Thái Lan.

250 Vấn đề xây dựng Đảng về đạo đức trong đội ngũ cán bộ Đảng viên Đảng cộng sản Trung Quốc dưới thời Tập Cận Bình và gợi mở đối với Việt Nam / Trần Ánh Tuyết // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2022 .- Số 1(245) .- Tr. 3-14 .- 320

Trình bày và phân tích một số chủ trương, biện pháp được coi là kinh nghiệm chủ yếu trong công tác này của Đảng Cộng sản Trung Quốc hiện nay và đưa ra một số gợi mở cho Việt Nam.