CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tăng trưởng kinh tế

  • Duyệt theo:
21 Đóng góp vào tăng trưởng TFP gộp của doanh nghiệp xuất khẩu ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam / Nguyễn Thị Phương // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 2-10 .- 330

Kết quả cho thấy nhóm doanh nghiệp xuất khẩu sống sót có đóng góp lớn nhất vào thay đổi TFP gộp, nhưng có xu hướng giảm dần từ sau khi dịch Covid-19 diễn ra. Trong khi đó, kết quả chỉ ra mức đóng góp tích cực của các doanh nghiệp gia nhập vào thay đổi TFP gộp chỉ từ sau khi dịch Covid-19. Đóng góp của các doanh nghiệp xuất khẩu rút lui có ảnh hưởng tích cực tới thay đổi TFP gộp bởi các doanh nghiệp này có năng suất thấp sẽ phải rời khỏi thị trường và quá trình tái phân bổ nguồn lực hướng tới các doanh nghiệp có năng suất cao hơn. Để cải thiện sự đóng góp của các nhóm doanh nghiệp vào tăng trưởng TFP gộp, chính phủ cần tạo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp năng suất cao dễ dàng gia nhập và duy trì trong ngành.

22 Tác động của chuyển đổi số tới tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam / Lê Hải Trung, Trần Trung Dũng, Lương Minh Hương, Lê Minh Thúy // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 22-31 .- 330

Sử dụng dữ liệu dạng bảng của 63 tỉnh thành tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022, kết quả cho thấy chuyển đổi số có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế của các tỉnh thành trong giai đoạn nghiên cứu. Cụ thể, việc gia tăng mức độ sẵn sàng về nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin trong khu vực công cho thấy tác động tích cực tới tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh thành. Dựa trên các kết quả định lượng, nhóm nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp.

23 Kinh nghiệm quốc tế về chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời và tăng trưởng tại doanh nghiệp / Trần Minh Giang // .- 2025 .- Số 289 tháng 06 .- Tr. 93 - 96 .- 657

Bài viết tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời và tăng trưởng doanh nghiệp đặc biệt nhấn mạnh các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời gắn với trách nhiệm môi trường và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thông qua nghiên cứu thực tiễn sử dụng các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời và tăng trưởng tại các doanh nghiệp ở các nước trên thế giới như Anh, Mỹ, Nhật Bản, tác giả thấy rằng các doanh nghiệp hàng đầu tại các nước đã vượt ra khỏi các chỉ tiêu tài chính truyền thống, sử dụng thêm các chỉ tiêu gắn với trách nhiệm môi trường và xã hội để đáp ứng yêu cầu pháp lý, kỳ vọng của nhà đầu tư và chiến lược phát triển bền vững. Thông qua các kinh nghiệm trên thế giới, bài viết rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt nam về xây dựng chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời và tăng trưởng.

24 Mối quan hệ giữa chính sách tài chính và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam / Phan Thị Hằng Nga, Lê Thị Thúy Hằng // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 44-47 .- 330

Nghiên cứu này sử dụng mô hình VECM để kiểm định mối quan hệ giữa chính sách tài chính và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1990-2021. Mô hình nghiên cứu cho kết quả có ý nghĩa thống kê đối với quan hệ nhân quả hai chiều giữa tăng trưởng kinh tế và các yếu tố chính sách tài chính. Nghiên cứu này cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa chính sách tài chính và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

25 Tiêu thụ năng lượng, tăng trưởng kinh tế và suy thoái môi trường tại các quốc gia ASEAN+5 / Nguyễn Quang Minh // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 170-173 .- 330

Yêu cầu giảm thiểu biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất mà nhân loại phải đối mặt trong thiên niên kỷ hiện nay và đầu tư vào nguồn năng lượng tái tạo là một trong những lựa chọn khả thi nhất. Nghiên cứu này xem xét tác động của tiêu thụ năng lượng, tăng trưởng kinh tế đến biến đổi khí hậu đối với mẫu gồm 5 quốc gia ASEAN được chọn: Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Việt Nam. Dữ liệu được lấy từ năm 2000 đến năm 2021. Nghiên cứu áp dụng mô hình POOLed, FEM, REM, FGLS. Phân tích thực nghiệm xác nhận tác động của tiêu thụ năng lượng, tăng trưởng kinh tế đến biến đổi khí hậu của các quốc gia ASEAN+5. Về lâu dài, tiêu thụ năng lượng không tái tạo và tăng trưởng kinh tế được cho là có.

26 Giải pháp nâng cao năng suất lao động tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 218-220 .- 330

Năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của từng doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng đối với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Tăng năng suất lao động là mục tiêu hàng đầu mà các quốc gia trên thế giới đang hướng đến để thoát khỏi tình trạng kém phát triển và trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Tăng năng suất lao động đối với tăng trưởng kinh tế đối với Việt Nam nói riêng và các quốc gia trên thế giới trở nên quan trọng hơn khi các yếu tố đầu vào như vốn, đất đai, tài nguyên trở nên khan hiếm, nguồn lao động đang bị ảnh hưởng do xu thế già hóa dân số trong tương lai.

27 Đầu tư công tiếp tục là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam / Dương Bá Đức, Nguyễn Thị Loan // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 6-9 .- 330

2024 là năm thứ 4 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính 5 năm 2021-2025, là năm quan trọng tạo đà thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu của cả giai đoạn. Trong những tháng đầu năm 2024, tăng trưởng kinh tế tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, môi trường kinh doanh được cải thiện, tuy nhiên nhiều khó khăn, thách thức vẫn hiện hữu. Trong bối cảnh đó, đầu tư công được xem là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong năm 2024, góp phần thực hiện 3 đột phá chiến lược theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng.

28 Tác động của phát triển thị trường vốn đến tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Hoàng Nam // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 59-68 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phát triển của thị trường vốn có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế (đại diện là tổng sản phẩm quốc nội - GDP) của các nước ASEAN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ rõ, tổng giá trị cổ phiếu trên sàn giao dịch và giá trị vốn hóa trên thị trường có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế, trong khi tỉ lệ doanh thu trên cổ phiếu có tác động âm đến GDP nhưng kết quả này không có ý nghĩa thống kê. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường vốn gắn với tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN, đặc biệt là Việt Nam trong thời gian tới.

29 Tăng trưởng kinh tế - động lực phát triển đất nước / Vương Phương Hoa, Phan Quang Trung // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 28 - 31 .- 332

Bài viết phân tích những kết quả đạt được về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn qua, từ đó đề xuất một số giải pháp trọng tâm thời gian tới.

30 Tác động của vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế các địa phương Việt Nam / Cao Minh Tâm // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 38 - 42 .- 332

Nghiên cứu này xem xét tác động của các yếu tố thuộc về vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế tại các địa phương Việt Nam, phân theo 6 vùng kinh tế trọng điểm trong giai đoạn từ năm 2016-2021. Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng gộp (Pooled-OLS và S.GMM), kết quả cho thấy các biến về lực lượng lao động trên 15 tuổi, tỷ lệ lao động qua đào tạo đều có ảnh hưởng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế các địa phương, trong khi các biến về cho tiêu cho giáo dục, số học sinh học trung học phổ thông lại có tác động nghịch đến tăng trưởng. Đặc biệt, kết quả cho thấy, tăng trưởng kinh tế kỳ trước có ảnh hưởng tích cực, đáng kể cho tăng trưởng kinh tế năm sau. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế các vùng có sự khác biệt đáng kể, trong so sánh với vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Các kết quả này giúp củng cố lý thuyết và thực nghiệm, cũng như giúp đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm gia tăng vốn nhân lực giúp tăng trưởng kinh tế ổn định cho các địa phương.