CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tăng trưởng kinh tế
1 Tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á : vai trò của sự tương tác giữa chỉ số phát triển thị trường tài chính và độ mở thương mại / Bùi Ngọc Toản // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 201 .- Tr. 104 - 116 .- 330
Phân tích tác động của chỉ số phát triển thị trường tài chính và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế. Điểm khác biệt của bài nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước là xem xét vai trò của sự tương tác giữa chỉ số phát triển thị trường tài chính và độ mở thương mại trong tác động này. Mẫu dữ liệu bao gồm 28 quốc gia đang phát triển ở châu Á, trong giai đoạn 2005-2021. Đối với phương pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp Bayes để ước lượng mô hình nghiên cứu. Kết quả ước lượng cho thấy chỉ số phát triển thị trường tài chính và độ mở thương mại có các tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, phát hiện thú vị của bài nghiên cứu này là tìm thấy vai trò quan trọng của sự tương tác giữa chỉ số phát triển thị trường tài chính và độ mở thương mại trong tác động này. Đây là cơ sở đáng tin cậy để các quốc gia đang phát triển ở châu Á có thể xác định được các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mà trọng tâm là thúc đẩy sự phát triển toàn diện của thị trường tài chính gắn với mở cửa thương mại.
2 Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển / Vũ Đức Thanh, Dương Cẩm Tú, Hoàng Khắc Lịch // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 114 .- Tr. 15 - 23 .- 330
Bài viết tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế dựa trên mô hình nguyên bản của Ram (1986), trong đó chi tiêu công được đề cập với hai phạm trù chính gồm quy mô và tốc độ tăng chi tiêu công hàng năm. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mô hình có tác động cố định, dữ liệu của 14 quốc gia đang phát triển trong khoảng thời gian 1991-2013, bài viết cho thấy việc đẩy nhanh tốc độ tăng chi tiêu công chỉ có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi quy mô chi tiêu công ở dưới mức 22,5% của GDP. Một khi vượt qua ngưỡng này, tăng cường chi tiêu công khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Phát hiện này có giá trị tham khảo tốt đối với chính phủ ở các nước đang phát triển, nó là căn cứ rõ ràng để dự đoán về xu hướng tác động của việc mở rộng chi tiêu công.
3 Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển / Vũ Đức Thanh, Dương Cẩm Tú, Hoàng Khắc Lịch // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 114 .- Tr. 15 - 23 .- 330
Bài viết tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế dựa trên mô hình nguyên bản của Ram (1986), trong đó chi tiêu công được đề cập với hai phạm trù chính gồm quy mô và tốc độ tăng chi tiêu công hàng năm. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mô hình có tác động cố định, dữ liệu của 14 quốc gia đang phát triển trong khoảng thời gian 1991-2013, bài viết cho thấy việc đẩy nhanh tốc độ tăng chi tiêu công chỉ có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi quy mô chi tiêu công ở dưới mức 22,5% của GDP. Một khi vượt qua ngưỡng này, tăng cường chi tiêu công khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Phát hiện này có giá trị tham khảo tốt đối với chính phủ ở các nước đang phát triển, nó là căn cứ rõ ràng để dự đoán về xu hướng tác động của việc mở rộng chi tiêu công.
4 Phân tích phi tuyến tính mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, công nghiệp chế biến và độ mở thị trường quốc gia với chất lượng môi trường tại Việt Nam : bằng chứng thực nghiệm từ mô hình ARDL và hồi quy ngưỡng / Lê Phương Nam, Nguyễn Văn Song // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 206 .- Tr. 29 - 44 .- 658
Trong hơn ba thập kỷ qua, Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhờ công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế, song đồng thời đối mặt với suy giảm chất lượng môi trường, qua việc phát thải CO2 ngày càng tăng lên, đặc biệt từ công nghiệp chế biến, chế tạo và độ mở thị trường quốc gia thông qua xuất nhập khẩu quốc tế. Nghiên cứu này kiểm định giả thuyết đường cong môi trường Kuznets tại Việt Nam bằng cách kết hợp mô hình ARDL và hồi quy ngưỡng, sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 1987 đến 2023. Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cường độ phát thải CO2 có dạng phi tuyến tính, phù hợp với cấu trúc đường cong môi trường Kuznets: phát thải CO2 gia tăng khi GDP bình quân đầu người dưới 3.300 Đô-la Mỹ (theo giá cố định 2015), nhưng bắt đầu giảm dần khi GDP đầu người vượt qua mức này. Công nghiệp chế biến, chế tạo làm gia tăng phát thải CO2 trong cả ngắn và dài hạn. Đối với độ mở thị trường quốc gia giúp cải thiện chất lượng môi trường chỉ ghi nhận khi tổng kim ngạch thương mại dưới 75% của GDP, khi vượt trên tỉ lệ này, độ mở thị trường quốc gia làm giảm chất lượng môi trường. Những kết quả nghiên cứu xác nhận rằng tác động môi trường bởi tăng trưởng kinh tế, công nghiệp và độ mở thị trường phụ thuộc vào từng mức độ phát triển cụ thể. Nghiên cứu đề xuất các nhóm chính sách trọng điểm, nhấn mạnh vào vai trò của chuyển đổi công nghệ, lồng ghép tiêu chuẩn môi trường trong xuất nhập khẩu và kiểm soát phát thải trong sản xuất công nghiệp.
5 Bảo vệ môi trường, sức khỏe và tăng trưởng kinh tế : định hướng chính sách phát triển bền vững của Việt Nam / Trương Bá Thanh và Nguyễn Thị Kim Ngọc // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 204 .- Tr. 15 - 24 .- 330
Bài báo sử dụng dữ liệu giai đoạn 2021-2023 và phương pháp 3SLS để kiểm định đồng thời ảnh hưởng của sức khỏe cộng đồng (tuổi thọ trung bình, ln LE), công nghệ số (ICT) và môi trường lên tăng trưởng GRDP bình quân đầu người (ln per GRDP) tại Việt Nam. Kết quả cho thấy ln LE có hệ số 8.04 và ICT có hệ số 0.588, đều đạt ngưỡng ý nghĩa thống kê 1% (p < 0.01), khẳng định vai trò then chốt của hai yếu tố này trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Môi trường sạch (PEPI) cũng góp phần gián tiếp vào nâng cao sức khỏe (coef. 0.008; p < 0.01), tuy tác động ngược lại từ tăng trưởng lên môi trường chưa rõ ràng. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất bốn chính sách hài hòa giữa tăng trưởng - môi trường - xã hội: (1) xây dựng và công bố định kỳ “Chỉ số Phát triển bền vững” tích hợp GRDP bình quân, chỉ số ô nhiễm và tuổi thọ; (2) ưu đãi thuế thu nhập và tín dụng xanh cho ICT, năng lượng tái tạo và quỹ đổi mới sáng tạo 500 tỷ đồng hỗ trợ Air-Tech, Water-Tech, Tele-Health; (3) mở rộng đầu tư y tế dự phòng, gắn với nền tảng e-Health tích hợp Big Data/AI để giám sát ô nhiễm và dịch tễ; (4) áp dụng phí bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên và phát hành “Trái phiếu Xanh - Sức khỏe” nhằm huy động nguồn lực cho xử lý chất thải y tế và phát triển không gian xanh. Những giải pháp này hướng đến mục tiêu tăng trưởng “xanh” và bền vững, song hành với bảo vệ môi trường và nâng cao phúc lợi xã hội.
6 Mô hình tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế / Trương Hồng Trình, Trương Bá Thanh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 72-88 .- 658
Bài báo nghiên cứu các lý thuyết về tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế, mà ở đó nền tảng vi mô và hệ thống tài chính là những thách thức lớn trong các mô hình tăng trưởng kinh tế và khủng hoảng kinh tế hiện nay. Vì những lý do này, bài báo hướng đến phát triển các mô hình lý thuyết để giải thích cơ chế cân bằng tổng thể và trạng thái tăng trưởng dừng trong mối quan hệ với đường cong lạm phát - thất nghiệp. Từ cơ sở này, bài báo tích hợp hệ thống tài chính trong khuôn khổ cân bằng tổng thể để nghiên cứu môi quan hệ giữa tăng trưởng và khủng hoảng kinh tế.
7 Những động lực giúp Việt Nam tăng trưởng 8% trong năm 2025 : thực trạng và giải pháp / Bùi Văn Huyền, Đinh Thị Nga, Lê Thạch Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 294 .- Tr. 15 - 19 .- 330
Nghiên cứu phân tích toàn diện bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế năm 2025, xác định mục tiêu tăng trưởng GDP 8% của Việt Nam là đầy tham vọng nhưng khả thi nếu khai thác hiệu quả bốn động lực: tiêu dùng - du lịch, đầu tư công, đầu tư tư nhân - FDI, và xuất khẩu ròng. Các tác giả cũng đưa ra 09 nhóm giải pháp chính sách đồng bộ, nhấn mạnh tính cấp thiết của cải cách thể chế, tăng tốc giải ngân đầu tư công, kích cầu nội địa, và thúc đẩy khu vực tư nhân. Từ đó, góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoạch định chính sách tăng trưởng nhanh, bền vững cho Việt Nam trong năm 2025 và giai đoạn 2026-2030.
8 Ảnh hưởng của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế : tổng quan và xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Đinh Nguyễn Hà Uyên, Đinh Thế Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr.155-163 .- 330
Bài viết này tổng quan các nghiên cứu về lạm phát và tác động của lạm phát đến tăng trưởng kinh tế, qua đó xây dựng được mô hình thực nghiệm kiểm định mối quan hệ phi tuyến tính giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Bài viết đưa ra khuyến nghị về việc sử dụng phương pháp tự hồi quy với mẫu nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam giai đoạn 2021-2022 nhằm xác định ngưỡng lạm phát phù hợp đối với Việt Nam.
9 Vai trò thể chế đối với tác động của tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến môi trường tại các quốc gia châu Á / Nguyễn Việt Hồng Anh, Hồ Thủy Tiên // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 2-10 .- 330
Bài viết đánh giá vai trò của chất lượng thể chế quốc gia, được phản ánh theo bộ chỉ số quản trị toàn cầu (Worldwide Governance Indicators – WGI), trong mối quan hệ tương tác với tăng trưởng kinh tế cũng như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ảnh hưởng đến môi trường. Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng động S-GMM trên mẫu nghiên cứu 45 quốc gia khu vực Châu Á giai đoạn 2002-2020 kết hợp với kỹ thuật phân tích biến tương tác, kết quả cho thấy khi chất lượng thể chế quốc gia được nâng cao thì tác động của tăng trưởng kinh tế cũng như FDI gây ra lượng phát thải khí CO2 trong không khí sẽ được giảm thiểu. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đúc kết một số hàm ý chính sách liên quan đến nâng cao chất lượng thể chế ở các khía cạnh khác nhau nhằm góp phần cải thiện môi trường bởi những ảnh hưởng từ tăng trưởng kinh tế và FDI tại các nước Châu Á.
10 Tác động của tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế khu vực tư nhân - bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Phan Thị Hằng Nga // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 15-25 .- 332.024
Nghiên cứu này kiểm định tác động ngắn hạn và dài hạn của vốn tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế khu vực tư nhân ở Việt Nam, Nghiên cứu sử dữ liệu theo tần suất quý trong giai đoạn 2000-2021. Mô hình Vector Error Correction Mechanism (VECM) áp dụng với dữ liệu chuỗi thời gian. Nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu đo lường vốn tín dụng ngân hàng đối với khu vực tư nhân như: lãi suất cho vay, tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng của cung tiền mở rộng tác động đến nhu cầu vốn của khu vực tư nhân. Kết quả cho thấy hoạt động cho vay có liên quan tích cực đến tăng trưởng kinh tế khu vực tư nhân. Hơn nữa, ngân hàng và trung gian tài chính, cũng như tự do hóa tài chính sẽ kích thích nhu cầu cho vay cao hơn. Ngoài ra, chi phí cho vay thấp hơn, và tín dụng ngân hàng chất lượng hơn sẽ tạo ra động lực cho vay hơn nữa. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất các hàm ý để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển trong giai đoạn sau đại dịch Covid-19.





