CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chất lượng dịch vụ

  • Duyệt theo:
21 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phân tích chất lượng và ước tính khối lượng các loại hạt cà phê nhân / Phạm Minh Khan, Lê Hoành Sử // .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 58-80 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện trên mẫu tập dữ liệu (TDL) được thu thập và phân loại theo 12 loại hạt cà phê. Nhóm sử dụng mô hình Yolov5 trong nhận diện đối tượng, công nghệ xử lý ảnh và mã nguồn mở OpenCV, thuật toán CNN (Convolutional Neural Networks) trong xử lý ảnh để phân loại, và từ đó ước lượng khối lượng từng loại hạt hạt cà phê. Các thử nghiệm bước đầu cho thấy các mô hình thuật toán ứng dụng cho kết quả tin cậy cao, có thể ứng dụng vào thực tiễn.

22 Các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ cung ứng điện tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long / Đinh Văn Hưởng // .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 75-77 .- 621.3

Dịch vụ cung ứng điện là lĩnh vực đặc thù và quan trọng trong nền kinh tế xã hội. Thực hiện chủ trương, chính sách của nhà nước về đảm bảo an ninh năng lượng, nâng cao chất lượng cung ứng điện thoả mãn nhu cầu xã hội là nhiệm vụ mang tính chính trị mà cả ngành điện hướng tới. Công tác cung ứng điện tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long có ý nghĩa lớn cho phát triển kinh tế xã hội của khu vực, nghiên cứu về chất lượng dịch vụ cung ứng điện được lựa chọn và thực hiện nhằm đóng góp thêm cho việc cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng.

23 Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt / Nguyễn Thị Bích Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Sô 638 .- Tr. 81-83 .- 658.7

Nghiên cứu này sẽ phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ trong vận tải hành khách bằng đường sắt, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng được nhu cầu thị trường của Đường sắt Việt Nam.

24 Ứng dụng mô hình DINESERV trong nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành F&B Việt Nam / Phí Thị Kim Thư // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr.28-30 .- 658

Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các công ty nước ngoài, bởi một trong số các hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam là chất lượng phục vụ chưa cao. Bài báo hệ thống hóa lý thuyết về chất lượng dịch vụ bán hàng, thực trạng của ngành F&B và ứng dụng mô hình DINESERV trong nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành này tại Việt Nam.

25 Mức độ hài lòng của sinh viên đối với các học phần chuyên ngành được giảng dạy bằng tiếng Anh (EMI) ở C sở II Trường Đại học Ngoại thương tại Tp. Hồ Chí Min / Huỳnh Đăng Khoa // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 636 .- Tr. 34-36 .- 658

Chất lượng dịch vụ giáo dục là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng đào tạo tại các trường đại học. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng lý thuyết chất lượng dịch vụ và mô hình đo lường IPA để đánh giá chất lượng dịch vụ giáo dục của các chương trình EMI hiện đang triển khai tại Trường Đại học Ngoại thương – Cơ sở II tại Thành phố Hồ Chí Minh (CSII) từ góc nhìn của sinh viên. Nghiên cứu được thực hiện trên 372 sinh viên đang theo học các chương trình EMI tại trường và xác định được 4 yếu tố thành phần chất lượng dịch vụ giáo dục của các chương trình EMI này, bao gồm: Năng lực giảng viên, Hoạt động lớp học, Cơ sở vật chất và khả năng ứng dụng.

26 Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử / Phạm Văn Hiếu, Đỗ Cẩm Hiền // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 100-105 .- 332.12

Nghiên cứu này phân tích về sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại Việt Nam gồm: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Viettinbank) và Ngân hàng TMCP Quân đội (MB). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 05 nhân tố sau: Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm và Phương tiện hữu hình ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại.

27 Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tiêu dùng tại chuỗi cửa hàng tiện lợi trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh / Nguyễn Hương Ly // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 196-198 .- 658.834 2

Thông qua khảo sát 546 người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ khi mua sắm tại chuỗi các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, cùng với phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu này đã xác định 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tiêu dùng về chất lượng dịch vụ khi mua sắm tại chuỗi các cửa hàng tiện lợi trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, bao gồm: Sản phẩm; Nhân viên; Giá cả; Chính sách; Mặt bằng và trưng bày; Tiện lợi.

28 Mối quan hệ giữa hình ảnh, thái độ đối với điểm đến và quyết định quay lại du lịch vùng Đồng Bằng sông Cửu Long / Bùi Quang Bé, Bùi Văn Trịnh, Bùi Thị Kim Trúc // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 199-203 .- 910

Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ giữa “Hình ảnh điểm đến”, “Thái độ đối với điểm đến” và “Quyết định quay lại” của khách du lịch đối với các điểm đến ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ 512 khách du lịch ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy, “Hình ảnh điểm đến” và “Thái độ đối với điểm đến” có mối tương quan thuận đến “Quyết định quay lại”; “Hình ảnh điểm đến” có tác động tích cực đến “Thái độ đối với điểm đến”.

29 Nâng cao chất lượng dịch vụ ví điện tử trên thị trường Việt Nam / Bùi Phương Linh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 29-35 .- 658

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác định và phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ ví điện tử trên thị trường Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất hàm ý chính sách cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ví điện tử, cơ quan quản lí nhà nước và các ngân hàng nhằm hoàn thiện hành lang pháp lí, cải thiện chất lượng dịch vụ của các loại ví điện tử trên thị trường.

30 Bàn về các yếu tố thúc đẩy mua sắm thực dụng, mua sắm theo sở thích: Nghiên cứu trường hợp về ý định sử dụng dịch vụ phát nhạc trực tuyến của Gen Z tại Việt Nam / Trương Đình Hải Thụy, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Trương Đình Hồng Thụy, Nguyễn Thị Trần Lộc // .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 47-50 .- 658.8

Ý định sử dụng dịch vụ phát nhạc trực tuyến được xem xét thông qua năm yếu tố thúc đẩy - mua sắm thực dụng, mua sắm theo sở thích, tính hữu ích, tính dễ sử dụng và tính bảo mật. Phân tích định lượng xác nhận xu hướng dịch vụ phát nhạc trực tuyến trong giới trẻ và động cơ cơ bản của việc sử dụng này là sự tiện lợi và nhiều thể loại âm nhạc để lựa chọn hơn là giá cả. Bằng cách khám phá những phản ánh đa chiều về hành vi của người tiêu dùng đối với các dịch vụ phát trực tuyến nhạc, có thể nắm bắt được bức tranh về mức tiêu thụ âm nhạc và các công ty thương mại âm nhạc