CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường chứng khoán
101 Lan truyền rủi ro từ thị trường chứng khoán Mỹ vào thị trường chứng khoán Việt Nam: Bằng chứng thực nghiệm từ VAR-DCC-GARCH và hồi quy phân vị / Trần Thị Tuấn Anh // .- 2023 .- Số 313 - Tháng 07 .- Tr. 15-29 .- 658
Kết quả nghiên cứu của bài viết cho thấy tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán Mỹ có tác động dương đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Thị trường chứng khoán Mỹ không giúp phòng hộ rủi ro cho thị trường chứng khoán Việt Nam, và càng không phải là tài sản trú ẩn an toàn cho những biến động lên xuống của thị trường. Ngoài ra, sự lan truyền độ biến động từ thị trường chứng khoán Mỹ vào Việt Nam mang dấu dương và sẽ khác nhau trên từng phân vị. Kết quả này mang lại hàm ý chính sách quan trọng cho việc quản lý rủi ro, xây dựng danh mục hợp lý của nhà đầu tư cũng như việc hoạch định chính sách của những nhà quản lý thị trường. Bên cạnh đó, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể đối mặt với các mức độ rủi ro khác nhau tùy thuộc vào mức độ biến động của thị trường chứng khoán Mỹ.
102 Giải pháp niêm yết cổ phiếu trên thị trường nước ngoài của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / TS. Nguyễn Thị Hồng Vinh, TS. Trần Hồng Hà // .- 2023 .- Số 13 - Tháng 7 .- Tr. 28-34 .- 332.6
Phân tích một số điều kiện niêm yết tại các SGDCK lớn như New York, London và Singapore. Dựa vào các điều kiện niêm yết, nghiên cứu sẽ đánh giá khả năng niêm yết của các NHTMCP Việt Nam cũng như chỉ ra các thuận lợi và khó khăn trong việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường nước ngoài. Qua đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động niêm yết cổ phiếu trên thị trường nước ngoài của các NHTMCP Việt Nam.
103 Yếu tố ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán / Ngô Quỳnh Trang // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 55-58 .- 658
Đối với doanh nghiệp, tiền mặt thể hiện tình trạng và cấu trúc tài sản trong bảng sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất. Việc nắm giữ quá nhiều hay quá ít tiền mặt đều có tỉ những rủi ro cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Vì thế, việc xác đị đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý là cần thiết. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp xây dựng cần ph bằng lượng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu mua vật tư, trang bị máy móc, thiết bị, chi phí thuê nhân công… Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt tại các doanh nghiệp xây dựng niên yết trên sàn chứng khoán Việt Nam để tìm hiểu vấn đề nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp này.
104 Chính sách cổ tức có tác động đến giá cổ phiếu : nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Bùi Thu Hiền, Tạ Lâm Oanh, Nguyễn Thị Thu Hằng // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 31- 42 .- 332.6322
Bài viết nghiên cứu tác động của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mẫu nghiên cứu gồm 273 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2016 - 2020, nghiên cứu cho thấy chính sách cổ tức có tác động tích cực đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Ngoài ra, lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu có tác động cùng chiều đảng kể đến giá cổ phiếu. Từ kết quả nghiên cứu trên, bài viết đưa ra một số khuyến nghị cho các công ty niêm yết và các nhà đầu tư.
105 Nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến chất lượng báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Hà Hồng Hạnh // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 64 - 74 .- 332.6322
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp dựa trên quan điểm của 3 3 trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính với mẫu chọn là 241 công ty cho thấy, mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (chất lượng báo cáo thường niên) chịu ảnh hưởng thuận chiều của bổn biến độc lập thuộc tính của văn hóa doanh nghiệp bao gồm: sự hài lòng với quá trình ra quyết định, sự nhận thức của quá trình ra quyết định, phong cách quản lý và nhận thức sự tham gia. Với kết quả nghiên cứu trên, bài viết đưa ra căn cứ khoa học giúp người sử dụng báo cáo thường niên đánh giá được chất lượng thông tin trong quá trình ra quyết định.
106 Tốc độ điều chỉnh cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo ngành / Phan Trần Minh Hưng, Mai Thị Thùy Trang, Phan Nguyễn Bảo Quỳnh // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 6 (541) .- Tr. 109 - 120 .- 332.6322
Nghiên cứu này được tiến hành khảo sát trên mẫu gồm 482 nhân viên y tế tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy, hành vi công dân tổ chức định hướng dịch vụ có thể được tác động bởi cảm nhận về hỗ trợ của người quản lý thông qua cảm nhận về hỗ trợ của tổ chức, trao quyền tâm lý và sự gắn kết với công việc. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích đóng góp vào các nghiên cứu đã có về hành vi công dân tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế, mà còn cung cấp hướng dẫn cho các nhà quản trị về cách thức thúc đẩy những hành vi ngoài vai trò này ở các nhân viên y tế.
107 Bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Tùng Dương, Đàm Tuấn Hưng, Phạm Thanh Thanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 47 - 50 .- 332.64 597
Thời gian qua thị trường chứng khoán Việt Nam đã khẳng định vai trò là một kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động thị trường chứng khoán cũng bộc lộ một số hạn chế, trong đó có tình trạng bất cân xứng thông tin giữa các chủ thể tham gia trên thị trường. Bài viết lựa chọn một nhóm các cổ phiếu tiêu biểu để kiểm định thực trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đề xuất giải pháp hữu hiệu để cải thiện tính hiệu quả của hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
108 Hoạt động của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Thanh Huyền // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 636 .- Tr. 44-46 .- 332
Thị trường chứng khoán chính thức của Việt Nam bắt đầu hoạt động từ thời điểm tháng 7 năm 2000. Việc phân tích hoạt động của các TGTC trên thị trường chứng khoán theo từng loại hình TGTC là khó khăn và có thể dẫn tới những trùng lặp. Vì vậy, trong phần tiếp theo các hoạt động của các TGTC trên TTCK được phân tích theo các nhóm hoạt động: Hoạt động phát hành chứng khoán, hoạt động kinh doanh chứng khoán, hoạt động môi giới, hoạt động quản lý danh mục đầu tư và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các hoạt động khác.
109 Biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam dưới tác động của đại dịch Covid-19 / Nguyễn Mạnh Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 68-71 .- 332.632
Nghiên cứu được thực hiện để tìm ra tác động của đại dịch COVID-19 đến biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mô hình GARCH với các chỉ số chính (VN-Index, VN30-Index, HNX-Index, VN Finance và VN Bất động sản) trong giai đoạn từ 2020 đến tháng 03/2022. Ngoài ra, tác giả ước lượng mô hình GARCH với biến phụ thuộc là VN-Index với các biến khác như giá trị giao dịch, số ca nhiễm, thời gian giãn cách để phân tích các nguyên nhân tác động lên sự thay đổi của chỉ số VN-Index trong bối cảnh diễn ra dịch COVID-19. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình GARCH(1,1) phù hợp để mô tả biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong đại dịch COVID-19.
110 Ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán / Phạm Hiếu, Vương Quốc Duy, Đàng Quang Vắng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 106-110 .- 332.12
Nghiên cứu này đánh giá mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 09 ngân hàng thương mại cổ phần được niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2012-2022. Sử dụng mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, hiệu quả về chi phí hoạt động, tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần. Trong khi đó, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, quy mô ngân hàng, thu nhập ngoài lãi, tỷ lệ tăng trưởng GDP có tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần.