CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường chứng khoán
91 Mối liên hệ giữa thay đổi cổ tức và lợi tức bất thường của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán / Lê Thu Thủy // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 44-46 .- 332.6
Thay đổi cổ tức (tăng, giảm) chi trả cho các cổ đông là một thông tin hữu ích và là tín hiệu được gửi có chủ ý đến các đối tượng jliên quan về thu nhập hiện tại và dự báo triển vọng tương lai của doanh nghiệp. Lợi tức bất thường của cổ phiếu xuất hiện khi thị trường nhận ra sự thay đổi cổ tức sẽ có tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đối với dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, dẫn đến sự tăng (giảm) giá cổ phiếu. Bài viết phân tích mối liên hệ giữa thay đổi cổ tức và lợi tức bất thường cổ phiếu từ đó đưa ra các hàm ý chính sách với các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán.
92 Ảnh hưởng từ tín dụng thương mại đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Đoàn Hồng Ngọc // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 47-50 .- 332.6
Bài viết tổng hợp các lý thuyết liên quan đến tín dụng thương mại, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và các nghiên cứu thực nghiệm xoay quanh mối tương quan giữa tín dụng thương mại và khả năng sinh lợi; từ đó, nghiên cứu và kiểm định lại mối quan hệ tác động giữa chúng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ thông tin lấy trong báo cáo tài chính của 143 doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022 với 715 quan sát được đưa vào mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ tuyến tính ngược chiều giữa tín dụng thương mại và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành Xây dựng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất hàm ý chính sách giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng sinh lợi thông qua sử dụng chính sách tín dụng thương mại.
93 Mối quan hệ động của chu kỳ luân chuyển tiền mặt và giá trị công ty bằng chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Trần Minh Hưng, Mai Thị Thùy Trang, Nguyễn Ngọc Hưng, Phan Nguyễn Bảo Quỳnh // .- 2023 .- Số 544 - Tháng 9 .- Tr. 99 - 107 .- 332
Nghiên cứu này chính giá mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và giá trị công ty của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình động với phương pháp ước lượng mô men tổng quát dạng hệ thống ( System Generalized Method of Momen - SGMM ) và dữ liệu là các công ty niên yết trên cả hai Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động ngược chiều của chu kỳ luân chuyển tiền mặt đến giá trị công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Điều này ngụ ý rằng, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam không định chủ đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có chu kì luân chuyển tiền mặt gia tăng.
94 Phân tích hệ thống thu thập dữ liệu để xây dựng bộ máy giao dịch chứng khoán tự động / Nguyễn Thị Hải Hà, Phí Văn Lời, Tô Duy An // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 14 - 16 .- 332
Vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý và điều hành giao dịch trên thị trường chứng khoán (KRX) sẽ giúp thị trường chứng khoán Việt Nam đa dạng hóa các công cụ tài chính, nâng hạng từ thị trường chứng khoán cận biên sang thị trường mới nổi, thu hút nguồn vốn lớn từ khối ngoại và đặc biệt là phát triển lĩnh vực giao dịch thuật toán. Để khai thác đặc điểm mới này của hệ thống KRX, một hệ thống giao dịch chứng khoán hoàn toàn tự động cần được phát triển.
95 Nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp ngành Thép niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Bích Ngọc // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 82-84 .- 658
Bài viết phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp ngành Thép niêm yết và đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp ngành này.
96 Ảnh hưởng lẫn nhau giữa thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán / Nguyễn Ngô Xuân Phúc, Nguyễn Bảo Thành // .- 2023 .- Số 03 (58) - Tháng 6 .- .- 332.64
Nghiên cứu mối tương quan giữa hai thị trường dựa trên các phân tích định tính, so sánh thông qua việc sử dụng cơ sở dữ liệu của cả 2 thị trường này tại cùng các mốc thời gian là những sự kiện lớn, có thể mang lại những thông tin quan trọng về liên hệ, tác động qua lại giữa 2 thị trường này về các mặt tiêu cực, mặt tích cực… Từ đó rút ra những đề xuất, giải pháp, khuyến cáo cho với các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
97 Độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty tại các nước ASEAN-6 / Lê Thị Hồng Minh // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 51 - 62 .- 657
Bài viết sử dụng phương pháp GARCH để kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá của 2166 công ty tại sáu quốc gia Đông Nam Á gồm Philippin, Xingapo, Thái Lan và Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2020. Kết quả cho thấy, tồn tại độ nhạy cảm tỷ giá cũng như yếu tố bất cân xứng trong độ nhạy cảm tỷ giá. Đồng thời nghiên cứu cũng thực hiện hồi quy OLS và logistic cho dữ liệu bảng để xác định những nhân tố thuộc về đặc điểm công ty như đặc điểm kinh doanh quốc tế, giá trị thị trường công ty, tỷ số nợ, tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách, mức độ thanh khoản và khả năng thanh toán có tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá.
98 Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam : bằng chứng thực nghiệm giai đoạn khủng hoảng COVID–19 và Nga-Ukraine / Ngô Thái Hưng, Nguyễn Minh Dạ Mẫn, Thế Thị Hoài Ngọc, Phạm Thị Ngọc, Trần Thị Minh Phương // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 21-34 .- 332.64
Nghiên cứu nhằm mục tiêu ước lượng mối tương quan và chỉ số lan tỏa về giá giữa Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn COVID–19 và xung đột Nga-Ukraine. Để thực hiện điều này, chúng tôi sử dụng mô hình DECO–GARCH đa biến và phương pháp chỉ số kết nối phát triển bởi Diebold và Yilmaz (2014). Kết quả cung cấp bằng chứng xác định tương quan chung của các thị trường nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê và thay đổi theo thời gian. Hơn nữa, chỉ số lan tỏa về giá giữa Bitcoin và thị trường tài chính Việt Nam có hiệu ứng cao đến 48%, nghĩa là tồn tại sự gắn kết giữa Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả này là kênh thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và hoạch định chính sách.
99 Mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thu Hoài, Đặng Phong Nguyên, Đặng Thị Việt Đức, Nguyễn Thanh Huyền // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 4-20 .- 332.64
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư với biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 2018 - 2023, với mô hình VAR tiêu chuẩn, kết quả chỉ ra rằng, tồn tại mối quan hệ tác động qua lại giữa biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam và cảm xúc của nhà đầu tư trên thị trường. Mức độ tác động của những thay đổi trên thị trường lên cảm xúc của nhà đầu tư khá lớn, hơn 10%. Trong khi đó, cảm xúc của nhà đầu tư cũng có mức tác động ngược lại tới biến động của thị trường, khoảng 25%. Mức độ tác động giảm dần theo thời gian sau 3 kỳ (tuần) trong nghiên cứu. Kết quả này gợi ý rằng cảm xúc của nhà đầu tư là một nguồn dữ liệu tham khảo đáng tin cậy trong việc phân tích kỹ thuật và đánh giá biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam.
100 Giao dịch của nhà đầu tư tổ chức và tính thông tin của giá cổ phiếu : bằng chứng thực nghiệm từ thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Thị Như Hảo, Nguyễn Thị Thanh Loan // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 55-72 .- 332.64
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của giao dịch mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức đến tính thông tin của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng giao dịch của nhà đầu tư tổ chức truyền tải các thông tin nội bộ của doanh nghiệp đến thị trường, từ đó làm tăng tính thông tin của giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, giao dịch mua của nhà đầu tư tổ chức chứa đựng các tín hiệu tích cực về giá cổ phiếu. Tín hiệu này làm gia tăng giao dịch mua của các nhà đầu tư khác, dẫn đến lợi suất bất thường sau ngày thông báo mua cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức.





