CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thị trường chứng khoán

  • Duyệt theo:
91 Độ nhạy cảm tỷ giá cấp độ công ty tại các nước ASEAN-6 / Lê Thị Hồng Minh // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 51 - 62 .- 657

Bài viết sử dụng phương pháp GARCH để kiểm định độ nhạy cảm tỷ giá của 2166 công ty tại sáu quốc gia Đông Nam Á gồm Philippin, Xingapo, Thái Lan và Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2020. Kết quả cho thấy, tồn tại độ nhạy cảm tỷ giá cũng như yếu tố bất cân xứng trong độ nhạy cảm tỷ giá. Đồng thời nghiên cứu cũng thực hiện hồi quy OLS và logistic cho dữ liệu bảng để xác định những nhân tố thuộc về đặc điểm công ty như đặc điểm kinh doanh quốc tế, giá trị thị trường công ty, tỷ số nợ, tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách, mức độ thanh khoản và khả năng thanh toán có tác động đến độ nhạy cảm tỷ giá.

92 Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam : bằng chứng thực nghiệm giai đoạn khủng hoảng COVID–19 và Nga-Ukraine / Ngô Thái Hưng, Nguyễn Minh Dạ Mẫn, Thế Thị Hoài Ngọc, Phạm Thị Ngọc, Trần Thị Minh Phương // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 21-34 .- 332.64

Nghiên cứu nhằm mục tiêu ước lượng mối tương quan và chỉ số lan tỏa về giá giữa Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn COVID–19 và xung đột Nga-Ukraine. Để thực hiện điều này, chúng tôi sử dụng mô hình DECO–GARCH đa biến và phương pháp chỉ số kết nối phát triển bởi Diebold và Yilmaz (2014). Kết quả cung cấp bằng chứng xác định tương quan chung của các thị trường nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê và thay đổi theo thời gian. Hơn nữa, chỉ số lan tỏa về giá giữa Bitcoin và thị trường tài chính Việt Nam có hiệu ứng cao đến 48%, nghĩa là tồn tại sự gắn kết giữa Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả này là kênh thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và hoạch định chính sách.

93 Mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thu Hoài, Đặng Phong Nguyên, Đặng Thị Việt Đức, Nguyễn Thanh Huyền // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 4-20 .- 332.64

Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư với biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 2018 - 2023, với mô hình VAR tiêu chuẩn, kết quả chỉ ra rằng, tồn tại mối quan hệ tác động qua lại giữa biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam và cảm xúc của nhà đầu tư trên thị trường. Mức độ tác động của những thay đổi trên thị trường lên cảm xúc của nhà đầu tư khá lớn, hơn 10%. Trong khi đó, cảm xúc của nhà đầu tư cũng có mức tác động ngược lại tới biến động của thị trường, khoảng 25%. Mức độ tác động giảm dần theo thời gian sau 3 kỳ (tuần) trong nghiên cứu. Kết quả này gợi ý rằng cảm xúc của nhà đầu tư là một nguồn dữ liệu tham khảo đáng tin cậy trong việc phân tích kỹ thuật và đánh giá biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam.

94 Giao dịch của nhà đầu tư tổ chức và tính thông tin của giá cổ phiếu : bằng chứng thực nghiệm từ thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Thị Như Hảo, Nguyễn Thị Thanh Loan // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 55-72 .- 332.64

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của giao dịch mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức đến tính thông tin của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng giao dịch của nhà đầu tư tổ chức truyền tải các thông tin nội bộ của doanh nghiệp đến thị trường, từ đó làm tăng tính thông tin của giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, giao dịch mua của nhà đầu tư tổ chức chứa đựng các tín hiệu tích cực về giá cổ phiếu. Tín hiệu này làm gia tăng giao dịch mua của các nhà đầu tư khác, dẫn đến lợi suất bất thường sau ngày thông báo mua cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức.

95 Quỹ tín thác đầu tư bất động sản: kinh nghiệm và khuyến nghị cho Việt Nam / Bùi Thu Hiền // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 136-139 .- 332.6

Quỹ tín thác đầu tư bất động sản (REITs) là một hình thức đầu tư bất động sản đã phát triển thành công ở nhiều quốc gia trên thế giới... Tuy nhiên, tại Việt Nam, quỹ tín thác đầu tư bất động sản vẫn còn mới mẻ và chưa phát triển mạnh. Bài viết làm rõ các khái niệm, mô hình hoạt động của quỹ tín thác đầu tư bất động sản, vai trò và kinh nghiệm triển khai quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại một số quốc gia, từ đó, đưa ra một số huyến nghị để phát triển quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại Việt Nam.

96 Phương pháp tính tỷ suất lợi nhuận đầu tư chứng khoán tại các thị trường nước ngoài / Nguyễn Thị Minh Thủy // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- .- 332.632

Tỷ suất lợi nhuận đầu tư chứng khoán (Cổ phiếu và trái phiếu) là một chỉ tiêu quan trọng nhất mà nhà đầu tư luôn quan tâm. Hiện nay trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, nhà đầu tư sẽ tìm mọi nơi đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận, kể cả đầu tư ở nước ngoài. Để đáp ứng yêu cầu này, bằng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đề xuất phương pháp tính tỷ suất lợi nhuận đầu tư chứng khoán tại các thị trường chứng khoán nước ngoài, nhằm giúp nhà đầu tư có cơ sở tính toán để tìm nơi đầu tư có tỷ suất lợi nhuận cao nhất.

97 Cơ hội và giải pháp nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Hồng Hạnh // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 36-38 .- 332.632

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán là một nhiệm vụ trọng tâm góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định, bền vững, công khai, minh bạch của thị trường. Để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, một trong những yết tố then chốt là nâng hạng thị trường chứng khoán từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi, đây cũng chính là mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán trong giai đoạn tới. Dự thảo Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán, đến năm 2030, Bộ Tài chính đề ra mục tiêu nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam lên thị trường mới nổi trước năm 2025. Việc thực hiện các mục tiêu trên sẽ là cơ hội và cũng là thách thức đối với thị trường chứng khoán trong thời gian tới.

98 Bằng chứng thực nghiệm về hành vi đám đông tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Thị Ngọc Trinh // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 39-42 .- 332.632

Bài viết này nghiên cứu sự tồn tại của hành vi đám đông trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng mô hình hồi quy độ phân tán lợi nhuận (CSAD), sử dụng dữ liệu các cổ phiếu niêm yết hàng ngày tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Tác động của biến động các yếu tố thị trường (lợi nhuận, khối lượng giao dịch, và biến động chứng khoán) đến sự hiện diện của hành vi đám đông cũng được xem xét. Kết quả cho thấy, bằng chứng của hành vi đám đông trong thị trường tổng thể và trong bảy ngành (trừ ngành Công nghệ thông tin), trong các điều kiện các yếu tố thị trường cao và thấp, từ đó đưa ra một số hàm ý đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.

99 Tội thao túng thị trường chứng khoán lý luận và thực tiễn / Ngô Văn Hiệp // Luật sư Việt Nam .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 33-38 .- 340

Thời gian gần đây, những vụ vi phạm pháp luật liên quan đến thị trường chứng khoán xảy ra khá nhiều, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do các quy định pháp luật chưa hoàn chỉnh, mặc dù Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định các tội danh liên quan đến lĩnh vực này, trong đó có tội “thao túng thị trường chứng khoán” quy định tại Điều 211. Tuy nhiên, những quy định của điều luật này cũng như trong quá trình thực thi đã xuất hiện một số tồn tại, bất cập. Vì vậy, việc nghiên cứu về tội danh này để từ đó đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan là rất cần thiết.

100 Sự tin tưởng và quyết định sử dụng đòn bẩy tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Phùng Thái Minh Trang, Nguyễn Hữu Tho, Nguyễn Văn Hóa // .- 2023 .- Số 313 - Tháng 07 .- Tr. 2-14 .- 332

Tin tưởng thị trường chứng khoán đóng góp cho sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung. Tuy nhiên, nghiên cứu về sự tin tưởng thị trường chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu lấp khoảng trống bằng cách kiểm tra mối quan hệ giữa sự tin tưởng và sử dụng đòn bẩy trên thị trường chứng khoán. Ba phương pháp được sử dụng là hồi quy đa biến, hồi quy logit và cấu trúc tuyến tính. Dựa vào dữ liệu 415 nhà đầu tư cá nhân đang giao dịch tại thị trường chứng khoán Việt Nam, nghiên cứu tìm thấy sự tin tưởng thị trường chứng khoán ảnh hưởng trực tiếp đến giao dịch cổ phiếu thường xuyên và gián tiếp đến sử dụng đòn bẩy. Kết quả này đồng nhất với cả ba phương pháp và bao gồm các biến kiểm soát. Bên cạnh đó, một số nhân khẩu học như giới tính, tuổi, kinh nghiệm đầu tư, kiến thức tài chính và yêu thích rủi ro cũng có ảnh hưởng. Nghiên cứu hàm ý đến các nhà làm chính sách trong việc kiểm soát và nâng cao chất lượng các công ty niêm yết và môi giới để giữ vững lòng tin của nhà đầu tư và tham gia thị trường chứng khoán nhiều hơn.