CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Thị trường chứng khoán
91 Biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam dưới tác động của đại dịch Covid-19 / Nguyễn Mạnh Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 68-71 .- 332.632
Nghiên cứu được thực hiện để tìm ra tác động của đại dịch COVID-19 đến biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mô hình GARCH với các chỉ số chính (VN-Index, VN30-Index, HNX-Index, VN Finance và VN Bất động sản) trong giai đoạn từ 2020 đến tháng 03/2022. Ngoài ra, tác giả ước lượng mô hình GARCH với biến phụ thuộc là VN-Index với các biến khác như giá trị giao dịch, số ca nhiễm, thời gian giãn cách để phân tích các nguyên nhân tác động lên sự thay đổi của chỉ số VN-Index trong bối cảnh diễn ra dịch COVID-19. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình GARCH(1,1) phù hợp để mô tả biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong đại dịch COVID-19.
92 Ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán / Phạm Hiếu, Vương Quốc Duy, Đàng Quang Vắng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 106-110 .- 332.12
Nghiên cứu này đánh giá mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 09 ngân hàng thương mại cổ phần được niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2012-2022. Sử dụng mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nợ xấu, hệ số rủi ro tín dụng, hiệu quả về chi phí hoạt động, tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần. Trong khi đó, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, quy mô ngân hàng, thu nhập ngoài lãi, tỷ lệ tăng trưởng GDP có tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần.
93 Dự báo giá trị chịu rủi ro và thua lỗ dự kiến tại thị trường chứng khoán Việt Nam với phân phối xác suất biến thiên theo thời gian / Lê Hải Trung // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 22-39 .- 658
Bài nghiên cứu này đánh giá về vai trò của ghi nhận biến thiên theo thời gian đối với các mômen bậc cao trong phân phối xác suất có điều kiện của tỷ lệ sinh lời đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo giá trị chịu rủi ro (Value at Risk - VaR) và giá trị thua lỗ dự kiến (Expected Shortfall – ES) cho VN-Index và HNX-Index tại hai mốc phân vị phổ biến là 1% và 5% với các giả định khác nhau về phân phối xác suất trong mô hình GARCH. Kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình GJR-ACD với giả định các mômen bậc cao của phân phối xác suất có điều kiện biến thiên theo thời gian cho kết quả dự báo tốt nhất đối với cả VaR và ES.
94 Cơ hội và thách thức trong phát triển thị trường trái phiếu các doanh nghiệp bất động sản tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Nhung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 25 - 27 .- 332.6322
Bài viết phân tích diễn biến của thị trường trái phiếu ngành bất động sản giai đoạn 2018 – 2022, qua đó, nhận định các cơ hội và thách thức đối với thị trường và hàm ý chính sách góp phần hướng đến sự phát triển bền vững. Đã có nhiều chính sách tháo gỡ cho thị trường bất động sản thời gian qua nhưng quan trọng nhất, các doanh nghiệp cần chủ động cân đối tài chính, đặc biệt về xác định cơ cấu nợ hợp lý qua phát hành trái phiếu gắn với các hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo khả năng chi trả khi đáo hạn.
95 Nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị / Lê Đức Tổ // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 53 – 56 .- 332
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam luôn có tốc độ tăng trưởng khoán thiết lập được những kỷ lục, phục hồi và tăng trưởng ngay cả trong những giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu. Chính điều này đã góp phần thu hút đông đảo các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư tại Việt Nam. Tính đến hết ngày 31/3/2023, tổng số tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại các công ty chứng khoán trên 7 triệu tài khoản, tăng 65% so với cuối năm 2021. Bài viết trao đổi về thực trạng nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra một số khuyến nghị thời gian tới.
96 Phát triển thị trường vốn xanh tại Việt Nam / Trần Thị Hoa // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 10-12 .- 332.632
Tăng trưởng xanh được xác định là xu hướng tất yếu trong chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam, nhằm hướng tới sự phát triển bền vững. Tăng trưởng xanh đòi hỏi phải huy động được nguồn tài chính đa dạng và phong phú. Thị trường vốn xanh là kênh dẫn vốn quan trọng cho tăng trưởng xanh ở các nền kinh tế, nhưng đây lại là vấn đề khá mới mẻ đối với các thành viên tham gia thị trường nói riêng và thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung. Bài viết tập trung phân thực trạng phát triển thị trường vốn xanh, cụ thể là thị trường cổ phiếu xanh và trái phiếu xanh ở Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra các kiến nghị nhằm phát triển thị trường vốn xanh ở Việt Nam trong thời gian tới.
97 Phát triển quỹ mở trên thị trường chứng khoán Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Nguyễn Thu Thuỷ // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 311 .- Tr. 13-22 .- 332.1
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả đạt được của các quỹ mở kể từ khi ra đời đến nay trên các khía cạnh như Số lượng quỹ, quy mô vốn, giá trị tài sản ròng và kết quả hoạt động. Dựa vào các dữ liệu thứ cấp thu thập được liên quan đến chủ đề nghiên cứu, với phương pháp nghiên cứu tại bàn, tác giả đã tổng hợp và chỉ ra hàng loạt các khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển của quỹ mở, đó là: (i) Năng lực hoạt động của các công ty quản lý quỹ chưa đồng đều; (ii) Hàng hoá trên thị trường có chất lượng chưa nhiều và đa dạng; (iii) Chính sách thuế đối với hoạt động vào quỹ đầu tư còn nhiều bất cập; (iv) Mức sống và thu nhập dân cư chưa cao; (v) Thiếu các tổ chức định mức tín nhiệm; (vi) Yếu tố tâm lý người đầu tư chưa vững vàng,... Từ kết quả phân tích này tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển quỹ mở của Việt Nam trong thời gian tới.
98 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam / Đỗ Thị Thảo // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 68-77 .- 657
Kế toán quản trị chiến lược (SMA) là một bước phát triển của kế toán quản trị truyền thống với định hướng tương lai và thông tin hướng ngoại nhiều hơn, giúp hỗ trợ rất lớn cho quy trình chiến lược của doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh. Để thúc đẩy vận dụng SMA tại các doanh nghiệp Việt Nam, việc tìm hiểu các nhân tốảnh hưởng đến vận dụng SMA là cần thiết. Nghiên cứu được thực hiện kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng để phát hiện và kiểm định các nhân tố có tác động đến vận dụng SMA tại các doanh nghiệp niêm yết trên thịtrường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy các nhân tố như vận dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp, phong cách lãnh đạo dân chủ, nhận thức về sự không chắc chắn của môi trường kinh doanh, định hướng chiến lược có ảnh hưởng tích cực đến SMA.
99 Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài và thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Hồ Thúy Ái // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 38 - 44 .- 332.6
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian gần đây có nhiều biến động, đảo chiều liên tục trong giao dịch mua bán của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này đặt ra câu hỏi: Liệu có mối quan hệ gì giữa dòng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán và giá chứng khoán Việt Nam hay không? Bài viết này tập trung phân tích mối quan hệ trên, từ đó, đề xuất một số giải pháp có liên quan nhằm thu hút và kiểm soát tốt dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, đồng thời hướng đến sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam.
100 Ảnh hưởng của vốn tâm lý đến hiệu suất công việc của nhân viên ngành chứng khoán / Lục Mạnh Hiển // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 31-36 .- 332.632
Bên cạnh các kiến thức và kỹ năng được đào tạo, nhân viên chứng khoán còn đòi hỏi những yếu tố liên quan đến tâm lý của họ khi thực hành công việc môi giới. Tiếp sau nghiên cứu vốn con người và vốn xã hội, vốn tâm lý là khái niệm được phát triển và thu hút nhiều sự chú ý của các nhà nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố của vốn tâm lý (sự tự tin, sự kỳ vọng, sự kiên cường và sự lạc quan) và hiệu suất làm việc của nhân viên ngành chứng khoán, 360 mẫu khảo sát đã được thực hiện tại Hà Nội. Thông qua phương pháp PLS_SEM, kết quả cho thấy cả bốn nhân tố của vốn tâm lý đều có ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc của nhân viên ngành chứng khoán.