CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Khách hàng
31 Giá trị cảm nhận trong mối quan hệ giữa không gian dịch vụ và sự hải lòng của khách hàng: Trường hợp các Resort tại Khánh Hòa / Phí Hải LongDu lịch, sự Phí Hải Long // .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 50-52 .- 910
Nghiên cứu phân tích vai trò trung gian của giá trị cảm nhận trong mối quan hệ tác động của không gian dịch vụ đến sự hải lòng của du khách. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà quản lý hiểu hơn về tầm quan trọng của không gian dịch vụ, từ đó giúp họ kiểm soát tốt yếu tố này nhằm đem đến sự hài lòng tối đa cho du khách.
32 Đẩy mạnh thực hiện inbound marketing trong kinh doanh khách sạn / Nguyễn Thị Huyền Trang, Ngô Anh Tuấn // .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 64-65 .- 647.9
Trong bối cảnh Đại dịch Covid-19 thế giới chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và cách mạng công nghiệp 4.0 tiếp tục có những tác động sâu rộng vào mọi mặt xã hội,ngành du lịch và khách sạn nói riêng cân tìm cho mình hướng đi mới. Bài viết đề cập đến inbound marketing trong kinh doanh khách sạn và đưa ra đề xuất thu hút khách hàng nhiều hơn.
33 Tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng trong các doanh nghiệp khách sạn / Phạm Thị Kim Yến, Phan Thị Nhật Linh // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 101-103 .- 658
Thực tế cho thấy, khách hàng là một phần quan trọng của doanh nghiệp và thị trường, do vậy để tồn tại các doanh nghiệp cần cung cấp dịch vụ có chất lượng để mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Cung cấp dịch vụ chất lượng cũng là một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn, nó ảnh hưởng đến việc duy trì khách hàng và mở rộng thị trường doanh nghiệp. Bài viết phân tích về tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn qua mô hình SERVQUAL và đề xuất một số giải pháp kiến nghị.
34 Cơ chế tác động tới lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ mobile banking tại Việt Nam / Lưu Thùy Dương, Đỗ Thị Bình // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 41-53 .- 332.12
Nghiên cứu này làm rõ cơ chế tác động tới lòng trung thành của khách hàng sử dụng mobile banking tại Việt Nam. Dữ liệu thu thập qua khảo sát 356 khách hàng cho thấy vai trò trọng tâm của niềm tin khi yếu tố này có tác động đáng kể tới hành vi sử dụng, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách đối với các nhà quản trị ngân hàng Việt Nam nhằm gia tăng lòng trung thành của khách hàng trong sử dụng dịch vụ mobile banking.
35 Sự ảnh hưởng của thương hiệu điện tử và trang điện tử đối với lòng trung thành của khách hàng / Nguyễn Thị Vân Quỳnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2022 .- Số 787 .- Tr. 93-96 .- 658
Thương mại điện tử được hiểu là thương hiệu được xây dựng và phát triển, tương tác và thể hiện qua mạng thông tin toàn cầu. Các nhà phát triển thương hiệu điện tử nên phát triển thương hiệu với môi trường internet bằng cách tạo ra sự tương tác và hấp dẫn để biến người dùng và người tiếp nhận thông tin trên internet thành khách hàng. Các yếu tố như tính đơn giản, dễ giao tiếp, mang tính giải trí, tính hấp dẫn và tính lâu dài rất quan trọng và sống còn đối với một thương hiệu điện tử. Bài viết này giải thích sự tác động của thương hiệu điện tử và các trang web đối với lòng trung thành của khách hàng, đồng thời, thể hiện mối quan hệ giữa thương hiệu và website.
36 Văn hóa doanh nghiệp định hướng khách hàng của doanh nghiệp viễn thông / Bùi Thanh Phong // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 617 .- Tr. 89-91 .- 658
Mỗi doanh nghiệp viễn thông phải xác định cho mình đoạn thị trường mục tiêu nhất định phù với khả năng và mục tiêu của mình, phải xây dựng cho mình Văn hóa doanh nghiệp định hướng khách hàng.
37 Ngân hàng số và những yêu cầu đặt ra nhằm gia tăng trải nghiệm khách hàng / Nguyễn Xuân Nhật // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2022 .- Số 11(596) .- Tr. 28-33 .- 332.12
Bài viết tập trung phân tích các yêu cầu cần thiết đối với ngan hàng số dưới gốc độ của khách hàng và đề xuất một số khuyến nghị để quá trình triển khai ngân hàng số của các ngân hàng thực sự thành công.
38 Ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử của khách hàng Việt Nam và vai trò quan trọng của niềm tin / Hoàng Thị Phương Thảo, Nguyễn Kim Ngọc // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 79-97 .- 658
Trong bối cảnh số hóa, ví điện tử phát triển mạnh ở thị trường thanh toán điện tử Việt Nam với số lượng lớn khách hàng. Tuy nhiên, các nhà cung cấp ví điện tử cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng và những người chơi mới để có thị phần. Do đó, việc giữ chân khách hàng là chiến thuật tối ưu của các nhà cung cấp ví điện tử. Nghiên cứu này nhằm giải quyết mối quan tâm thực tế trên bằng cách điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử dựa trên mô hình xác nhận kỳ vọng (ECM), lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), lý thuyết niềm tin và tự tin khả năng bản thân. Kết quả phân tích 510 bản khảo sát hợp lệ cho thấy: Niềm tin, sự hài lòng, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, tự tin khả năng bản thân, và ảnh hưởng xã hội có tác động trực tiếp đến ý định tiếp tục sử dụng. Nghiên cứu cũng chỉ ra tác động điều tiết của niềm tin trong mối quan hệ giữa sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng ví điện tử của khách hàng Việt Nam.
39 Sự khiếm nhã của khách hàng trong lĩnh vực nhà hàng - khách sạn tại TP. Hồ Chí Minh : phân tích các tiền tố và kết quả / Ngô Quang Huân, Nguyễn Viết Bằng, Nguyễn Mỹ Phúc // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 9 .- Tr. 5-21 .- 658
Cùng với sự phát triển ngày một lớn mạnh của thị trường nhà hàng, khách sạn tại Việt Nam nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng, các nhân viên tuyến đầu không những phải nỗ lực trong việc làm hài lòng khách hàng mà còn phải thường xuyên cố gắng kìm chế cảm xúc khi đối diện với các khách hàng thô lỗ, thiếu lịch sự. Dựa trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước đây trên thế giới về sự khiếm nhã của khách hàng, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình các tiến tố và kết quả của hiện tượng này trong một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát 477 nhân viên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cũng như đang làm việc trong các nhà hàng và khách sạn tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Hành vi khiếm nhã của khách hàng chịu tác động bởi: Định hướng dịch vụ, đào tạo/ kiến thức, và sự khiếm nhã của nhân viên; (2) hành vi khiếm nhã của khách hàng tác động đến sự kiệt quệ về mặt cảm xúc và năng lực thỏa mãn khách hàng; (3) sự kiệt quệ về mặt cảm xúc có tác động ngược chiều đến hiệu suất dịch vụ và năng lực thoả mãn khách hàng.
40 Hành vi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của khách hàng Việt Nam trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19 / Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt, Nguyễn Hoàng Việt, Vũ Tuấn Dương // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 9 .- Tr. 22-41 .- 658
Nghiên cứu này phân tích ý định và hành vi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19 dựa trên lý thuyết động cơ bảo vệ và mô hình chấp nhận công nghệ, từ đó tìm kiếm bằng chứng về sự khác biệt về hành vi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến giữa khách hàng trong các nhóm tuổi (thế hệ Y và thế hệ Z) trong thời gian khủng hoảng dịch bệnh tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy cảm nhận mức độ nghiêm trọng của dịch bệnh, cảm nhận lợi ích của dịch vụ và cảm nhận dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của khách hàng Việt Nam. Nghiên cứu cũng chỉ ra ý định sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng nhóm tuổi 18–25 chịu sự ảnh hưởng nhiều hơn của cảm nhận mức độ nghiêm trọng của dịch bệnh và cảm nhận dễ sử dụng của dịch vụ. Trong khi đó, yếu tố hành vi giải thích nhiều hơn về ý định sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của người tiêu dùng thuộc nhóm tuổi 26–40. Từ các phát hiện trong nghiên cứu này có thể cung cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao hàng trực tuyến những hiểu biết về động cơ mua hàng của khách hàng trong khủng hoảng dịch bệnh.