CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Khách hàng
21 Dịch vụ ngân hàng số : quan điểm của khách hàng / Bùi Thị Hồng Nhung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr.7-9 .- 332.04
Mục tiêu của bài viết là xác định các yếu tố ảnh hưởng của ngân hàng số đến sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu này cũng xác định các yếu tố quyết định sự phát triển về mức độ tiếp cận, khả năng thích ứng, khả năng chi trả và hiệu quả sử dụng dịch vụ ngân hàng số. Nghiên cứu khuyến nghị rằng các ngân hàng cần đầu tư nhiều hơn vào các hệ thống mạnh mẽ, đáng tin cậy để giảm sự cố giao dịch không thành công và lỗi giao dịch trong ATM, Mobile banking và thiết bị đầu cuối POS, cần đưa ra một ứng dụng có thể được sử dụng để tăng cường dịch vụ ngân hàng số và cuối cùng cần thực hiện các cuộc khảo sát về sự hài lòng của khách hàng để xác định cách khách hàng thích ứng với công nghệ.
22 Dịch vụ ngân hàng số : quan điểm của khách hàng / Bùi Thị Hồng Nhung // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 7-9 .- 332.04
Mục tiêu của bài viết là xác định các yếu tố ảnh hưởng của ngân hàng số đến sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu này cũng xác định các yếu tố quyết định sự phát triển về mức độ tiếp cận, khả năng thích ứng, khả năng chi trả và hiệu quả sử dụng dịch vụ ngân hàng số. Nghiên cứu khuyến nghị rằng các ngân hàng cần đầu tư nhiều hơn vào các hệ thống mạnh mẽ, đáng tin cậy để giảm sự cố giao dịch không thành công và lỗi giao dịch trong ATM, Mobile banking và thiết bị đầu cuối POS, cần đưa ra một ứng dụng có thể được sử dụng để tăng cường dịch vụ ngân hàng số và cuối cùng cần thực hiện các cuộc khảo sát về sự hài lòng của khách hàng để xác định cách khách hàng thích ứng với công nghệ.
23 Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng tiền di động của khách hàng tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng / Hoàng Việt Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 20-33 .- 658
Điều tra ảnh hưởng của nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, điều kiện thuận lợi đến thái độ sử dụng tiền di động và ý định sử dụng tiền di động của khách hàng tại Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Mô hình phương trình cấu trúc (SEM) sử dụng SMART-PLS đã được sử dụng để phân tích mối quan hệ cấu trúc giữa các biến. Kết quả chỉ ra rằng nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, điều kiện thuận lợi có mối quan hệ tích cực với ý định sử dụng tiền di động. Thái độ đối với việc sử dụng tiền di động được tìm thấy là đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa nhận thức dễ sử dụng, điều kiện thuận lợi và ý định sử dụng tiền di động của khách hàng. Kết quả nghiên cứu này giúp các công ty viễn thông xây dựng chiến lược một cách có hiệu quả hơn nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng tiền di động, giúp cho quá trình chuyển đổi số được diễn ra nhanh hơn tại các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, hải đảo của tổ quốc. Các nghiên cứu tiếp theo có thể áp dụng mô hình này để kiểm định ý định sử dụng tiền di động của khách hàng ở các vùng khác nhau của Việt Nam.
24 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến các sản phẩm thương hiệu Canon của khách hàng tại Công ty Cổ phần Đầu tư LBM / Trần Nguyễn Đài Trang, Lê Ngô Ngọc Thu // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 25-27 .- 658.827
Tác động của đại dịch COVID-19 đã tạo ra những ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cấu doanh thu của ty LBM. Từ thực tiễn này, tác giả nhận định cần phải tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm tuyến các sản phẩm thương hiệu Canon của khách hàng tại công ty cổ phần đầu tư LBM, nhằm đưa ra số hàm ý quản trị cho Ban lãnh đạo LBM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố như mức độ uy tín, lượng thiết kế trang web, nhận thức sự hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, chuẩn chủ quan và rủi ro cảm đã tạo ra những tác động mạnh mẽ đến ý định mua hàng trực tuyến các sản phẩm Canon của khách hàng.
25 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cảm nhận đối với thực phẩm chay trong các nhà hàng chay trên địa bàn thành phố Hà Nội / Trần Phương Mai // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 51-53 .- 658.834
Nền công nghiệp sản xuất thực phẩm chay phát triển như hiện nay xuất phát từ thói quen ăn chay đổi với nhiều người không chỉ là sở thích, mà còn là một thói quen lành mạnh và giúp nâng cao sức khỏe. Việc chấp nhận các sản phẩm thay thế thịt có nguồn gốc thực vật có liên quan đến một số yếu tố, bao gồm các yếu tố chi phí, mức độ quen thuộc, tâm lý, môi trường và văn hóa. Vì vậy, bài viết được thực hiện nhằm mục đích xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cảm nhận đối với thực phẩm chay được cung ứng trong các nhà hàng chay trên địa bàn thành phố Hà Nội.
26 Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng Mobile money của Gen Z tại Việt Nam / Phạm Văn Nghĩa, Đồng Thị Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 51-87 .- 658.834 2
Mới được triển khai tại Việt Nam từ đầu năm nay, Mobile Money vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ, trong khi đó, những phương thức thanh toán số khác như Mobile Banking hay E-Wallet đã rất đỗi thân thuộc với người Việt bởi sự dễ dàng và tiện lợi trong thanh toán mà chúng mang lại. Bài viết được thực hiện thông qua việc tìm hiểu các yếu tố tác động đến ý định sử dụng tiền di động của thế hệ Z tại Việt Nam, bao gồm các yếu tố: nhận thức về tính hữu ích, nhận thức về độ tin cậy, nhận thức về chi phí giao dịch, ảnh hưởng xã hội, mức độ ưa thích sử dụng tiền mặt, với số liệu thu thập từ 200 mẫu khảo sát từ các cá nhân với độ tuổi trong khoảng 12-27 tuổi.
27 Nghiên cứu thương mại điện tử đối với người bán hàng tại Việt Nam / Nguyễn Thị Dung, Phạm Thị Dinh, Nguyễn Thị Thu Thanh, Hoàng Nguyệt Quyên // .- 2023 .- Số 628+629 .- Tr. 104-106 .- 381.142
Bài viết phân tích thực trạng thương mại điện tử bán hàng tại Việt Nam, kết quả cho thấy khách hàng có xư hướng tin tưởng website, ứng dụng di động có đơn đặt hàng, phần lớn người tiêu dùng có xu hướng mua online với giá thấp, người bán hàng đầu tư vào cơ sở hạ tầng thương mại điện tử, doanh thu thương mại điện tử tập trung vào doanh nghiệp. Bài viết đưa ra các giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
28 Một số phân tích và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về áp dụng công nghệ nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử (e-KYC) trong giao dịch mở tài khoản thanh toán / Nguyễn Thị Thúy // .- 2022 .- Số 12(160) .- Tr. 46-60 .- 346.5970702632
Bài viết tập trung trình bày về công nghệ nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử (e-KYC) trong gia dịch mở tài khoản thanh toán cho khách hàng cá nhân theo pháp luật Việt Nam thông qua phân tích cơ sở pháp lý hiện hành cũng như những vấn đề phát sinh trong thực tiễn áp dụng, để từ đó đề xuất kiến nghị góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về mở tài khoản thanh toán bằng phương thức e-KYC.
29 Vietcombank chuyển đổi số gia tăng trải nghiệm khách hàng / Minh Yến // Ngân hàng .- 2023 .- Số 1+2 .- Tr.98-100 .- 332.04
Chuyển đổi số dựa trên gia tăng trải nghiệm khách hàng là một chiến lược cốt lõi giúp doanh nghiệp thành công. Trong bối cảnh hiện nay, quan điểm về marketing dần có sự thay đổi trong kỷ nguyên “công nghệ lên ngôi” và khách hàng có xu hướng ưa thích việc sử dụng các nền tảng số. Theo đó, điểm khác biệt giữa thương hiệu với thương hiệu sẽ dịch chuyển dần từ sản phẩm và giá sang trải nghiệm khách hàng. Những thương hiệu lớn sẽ đầu tư nguồn lực tận dụng tối đa công nghệ số; từ đó, gia tăng trải nghiệm khách hàng.
30 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi của khách hàng đối với công nghệ tự phục vụ tại các cảng hàng không của Việt Nam / Nguyễn Văn Anh, Trần Đức Trường // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 307 .- Tr. 51-61 .- 658
Nghiên cứu được tiến hành thông qua khảo sát 450 khách hàng đã sử dụng SST tại các sân bay trong nước. Kết quả cho thấy các yếu tố của sự sẵn sàng công nghệ như sự lạc quan, sự đổi mới và sự không an toàn có tác động đến các thành phần của mô hình TAM để qua đó góp phần tác động đến ý định hành vi của người dùng. Đồng thời các thành phần của TAM như cảm nhận hữu ích, cảm giác thích thú khi sử dụng SST tại các sân bay trong nước cũng có tác động tích cực lên ý định hành vi của khách hàng đối với SST. Từ đó, khẳng định sự cần thiết phải lựa chọn các SST phù hợp, nâng cấp, cải tiến công nghệ SST tại các sân bay trong nước để nâng cao ý định hành vi của khách hàng.