CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Người lao động
31 Sử dụng mạng Neural tích chập (CNN) nhận diện cảm xúc khuôn mặt làm cơ sở tạo động lực cho người lao động / Nguyễn Hùng Cường, Nhữ Thùy Liên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 593 .- Tr. 87-89 .- 658.312 4
Bài viết tập trung vào giới thiệu mạng neural tích chập trong Deep Learning để dự báo phân loại trạng thái cảm xúc của người lao động thông qua một bộ dữ liệu thực tế, qua đó người đọc có thể hiểu và ứng dụng phương pháp vào nghiên cứu hoặc vấn đề nghiên cứu của chính mình
32 Cảm nhận của người lao động về mức độ công bằng trong trả lương tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội / Bùi Đức Thịnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 592 .- Tr. 109-111 .- 658
Bài viết phân tích cảm nhận của người lao động về mức độ công bằng trong trả lương tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng hỏi để thu thập thông tin, Nghiên cứu điều tra 155 người lao động tại 4 ngân hàng thương mại cổ phần tại Hà Nội trong năm 2020. Các nhân tố tác động chính đến cảm nhận của nhân viên về mức độ công bằng trong trả lương. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công bằng trong trả lương đối với nhân viên các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội
33 Ứng dụng OKR tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần CNG Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàng Trung Quân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 13-15 .- 658
Người lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp, chất lượng đội ngũ người lao động quyết định sự phát triển hay thụt lùi của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác tạo động lực cho người lao động rất quan trọng, góp thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ nghiệp vụ và cống hiến cho doanh nghiệp nhiều hơn. Mô hình OKR (Objectives and Key Results) là một mô hình quản trị doanh nghiệp theo Mục tiêu và Kết quả, do vậy nó khá phù hợp trong việc đánh giá sự đóng góp của người lao động vào kết quả của doanh nghiệp. Bài báo đề xuất ứng dụng OKR để đánh giá sự đóng góp của người lao động tại công ty Cổ phần CNG Việt Nam, nhằm góp phần thúc đẩy tạo động lực cho người lao động làm việc hăng say, sáng tạo hon giúp cho công ty Cổ phần CNG phát triển bền vững và trường tồn.
34 Tạo động lực cho người lao động trong các đơn vị sự nghiệp tại Việt Nam / Tạ Quang Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 22-24 .- 658
Vấn đề mấu chốt, quyết định thành công của một tổ chức nói chung và đơn vị sự nghiệp nhà nước nói riêng là nguồn nhân lực, với cốt lõi là chính sách tạo động lực để huy động sự nỗ lực, không ngừng sáng tạo của đội ngũ viên chức và người lao động trong tổ chức đó. Hiện nay, có rất nhiều lý thuyết cũng như phương pháp tạo động lực cho người lao động trong tổ chức. Tuy nhiên, việc ứng dụng thành công lý thuyết tạo động lực vào tổ chức đòi hỏi sự tâm huyết và nỗ lực hết mình của nhà lãnh đạo. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả làm rô lý thuyết về tạo động lực trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước để có cơ sở vận dụng.
35 Mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực phi chính thức tại Việt Nam / Nguyễn Thị Quỳnh Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 754 .- Tr.84 - 86 .- 332.024
Bài viết nghiên cứu chính sách, cũng như kết quả mở rộng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động khu vực phi chính thức, từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam trong thời gian tới.
36 Tác động của phong cách lãnh đạo đến ý định nghỉ việc của người lao động / Đỗ Thị Bích Ngọc // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 211-215 .- 658
Bài viết nghiên cứu tác động trực tiếp và gián tiếp của phong cách lãnh đạo (PCLĐ) đến ý định nghỉ việc của người lao động (NLĐ) ngành bán lẻ thông qua yếu tố trung gian là sự thỏa mãn công việc. Mẫu nghiên cứu bao gồm 472 NLĐ làm việc tại các doanh nghiệp bán lẻ tại TP. Hồ Chí Minh, Vinh và Hà Nội. Tác giả sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để nghiên cứu mối quan hệ giữa PCLĐ, sự thỏa mãn công việc và ý định nghỉ việc của NLĐ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, PCLĐ chuyển đổi và PCLĐ giao dịch có tác động trực tiếp làm giảm ý định nghỉ việc của NLĐ, còn PCLĐ tự do có tác động làm tăng ý định nghỉ việc.
37 Ứng dụng OKR tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần CNG tại Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàng Trung Quân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.13 - 15 .- 658
Người lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp, chất lượng đội ngũ người lao động quyết định sự phát triển hay thụt lùi của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác tạo động lực cho người lao động rất quan trọng, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ nghiệp vụ và cống hiến cho doanh nghiệp nhiều hơn. Mô hình OKR ( Objectives and Key Result) là một mô hình quản trị doanh nghiệp theo Mục tiêu và Kết quả, do vậy nó khá phù hợp trong việc đánh giá sự đóng góp của người lao động vào kết quả của doanh nghiệp. Bài báo đề xuất ứng dụng OKR để đánh giá sự đóng góp của người lao động tại công ty Cổ phần CNG Việt Nam, nhằm góp phần thúc đẩy tạo động lực cho người lao động làm việc hăng say, sáng tạo hơn giúp công ty Cổ phần CNG phát triển bền vững và trường tồn.
38 Các yếu tố tác động đến việc làm có năng suất ở Việt Nam / Phạm Minh Thái, Vũ Hoàng Đạt // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.61 - 63 .- 330
Quá trình tăng trưởng của Việt Nam đã tạo cơ hội việc làm cho phần lớn các nhóm dân số. Việc mở rộng các ngành thâm dụng lao động, định hướng xuất khẩu như giầy da, dệt may, chế biến thực phẩm đã tạo cơ hội cho một số lượng lớn lao động dịch chuyển từ nông nghiệp hay khu vực phi chính thức sang khu vực phi nông nghiệp và chính thức. Đồng thời, có sự dịch chuyển từ các ngành thâm dụng lao động sang các ngành kỹ thuật cao như điện tử, mặc dù vẫn ở mức gia công, lắp ráp tiếp tục là động lực cho việc nâng cao năng suất và thu nhập của người lao động.
39 Điều kiện lao động và sử dụng lao động giúp việc gia đình theo Bộ luật lao động năm 2019 / Lữ Bỉnh Huy // Nghề luật .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 19 - 23 .- 340
Lao động giúp việc gia đình có những đặc thù riêng so với các đối tượng lao động khác. Vì vậy, bên cạnh những quy định chung pháp luật lao động thường có những quy định riêng điều chỉnh quan hệ lao động giúo việc gia đình. Bài viết trình bày, phân tích, bình luận một số quy định mới của Bộ luật lao động năm 2019 đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm đảm bảo hiệu quả thực hiện Bộ luật lao động năm 2019 về điều kiện lao động và sử dụng lao động với lao động giúp việc gia đình cụ thể là các nội dung: Tiền lương, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kỹ luật lao động, bồi thường thiệt hại vật chất.
40 Quyền làm việc của người lao động khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú – bình luận bản án / Lê Phan Minh Hiếu // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2020 .- Số 07(137) .- Tr.108 – 114 .- 340
Quyền làm việc của người lao động khi áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú chưa được quy định cụ thể, có thể là do phát sinh tranh chấp trên thực tế không phổ biến. Thông qua một số ban án tranh chấp về lao động, bài viết sẽ bình luận về khái niệm lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú, quyền làm việc của người bị áp duungj biện pháp này và đóng góp các kiến nghị cụ thể.