CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Người lao động
31 Đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động / Nguyễn Thị Hải Vân // .- 2021 .- Số 759 .- Tr. 107-108 .- 658
Nhằm hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp, người lao động vượt qua khó khăn trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã và đang tích cực, chủ động triển khai nhiều giải pháp hữu ích, được xã hội ghi nhận, đánh giá cao.
32 Chất lượng nguồn nhân lực và việc làm của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam / Bùi Quang Tuyến, Đỗ Vũ Phương Anh // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 288 .- Tr. 54-63 .- 658
Mục tiêu chính của bài viết nhằm phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng công việc của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. Bài viết sử dụng dữ liệu điều tra lao động việc làm năm 2018. Kết quả cho thấy người lao động trong doanh nghiệp nhà nước có trình độ học vấn và kỹ năng cao hơn so với người lao động ở các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó, mức lương trung bình và trung vị là cao hơn ở các doanh nghiệp nhà nước. Phân tích hồi quy logit đa thức cho thấy trình độ học vấn có tác động đáng kể tới lựa chọn công việc ở doanh nghiệp nhà nước so với doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với người lao động trong doanh nghiệp nhà nước, trình độ giáo dục cao hơn giúp họ có được công việc tốt hơn như được ký hợp đồng lao động dài hơn và được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Phát hiện nghiên cứu hàm ý rằng chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng với quyết định lựa chọn công việc và chất lượng công việc của các cá nhân ở Việt Nam.
33 Khu vực kinh tế phi chính thức ở Việt Nam: thực trạng và khuyến nghị / Tô Trọng Hùng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.29 - 32 .- 330
Tại các nước đang phát triển, việc làm được tạo ra tập trung nhiều ở khu vực phi chính thức. Tuy nhiên, những bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội và các yếu tố biến đổi khí hậu, dịch bệnh đã khiến chính phủ các nước và các nhà hoạch định chính sách quan ngại về tính bền vững và đói nghèo ở khu vực này.Bài viết khái quát một số khái niệm và vai trò của khu vực phi chính thức, giới thiệu tổng quan thực trạng khu vực kinh tế phi chính thức và gợi ý mội số khuyến nghị để khu vực này phát triển bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
34 Sử dụng mạng Neural tích chập (CNN) nhận diện cảm xúc khuôn mặt làm cơ sở tạo động lực cho người lao động / Nguyễn Hùng Cường, Nhữ Thùy Liên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 593 .- Tr. 87-89 .- 658.312 4
Bài viết tập trung vào giới thiệu mạng neural tích chập trong Deep Learning để dự báo phân loại trạng thái cảm xúc của người lao động thông qua một bộ dữ liệu thực tế, qua đó người đọc có thể hiểu và ứng dụng phương pháp vào nghiên cứu hoặc vấn đề nghiên cứu của chính mình
35 Cảm nhận của người lao động về mức độ công bằng trong trả lương tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội / Bùi Đức Thịnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 592 .- Tr. 109-111 .- 658
Bài viết phân tích cảm nhận của người lao động về mức độ công bằng trong trả lương tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua bảng hỏi để thu thập thông tin, Nghiên cứu điều tra 155 người lao động tại 4 ngân hàng thương mại cổ phần tại Hà Nội trong năm 2020. Các nhân tố tác động chính đến cảm nhận của nhân viên về mức độ công bằng trong trả lương. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công bằng trong trả lương đối với nhân viên các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội
36 Ứng dụng OKR tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần CNG Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàng Trung Quân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 13-15 .- 658
Người lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp, chất lượng đội ngũ người lao động quyết định sự phát triển hay thụt lùi của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác tạo động lực cho người lao động rất quan trọng, góp thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ nghiệp vụ và cống hiến cho doanh nghiệp nhiều hơn. Mô hình OKR (Objectives and Key Results) là một mô hình quản trị doanh nghiệp theo Mục tiêu và Kết quả, do vậy nó khá phù hợp trong việc đánh giá sự đóng góp của người lao động vào kết quả của doanh nghiệp. Bài báo đề xuất ứng dụng OKR để đánh giá sự đóng góp của người lao động tại công ty Cổ phần CNG Việt Nam, nhằm góp phần thúc đẩy tạo động lực cho người lao động làm việc hăng say, sáng tạo hon giúp cho công ty Cổ phần CNG phát triển bền vững và trường tồn.
37 Tạo động lực cho người lao động trong các đơn vị sự nghiệp tại Việt Nam / Tạ Quang Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 22-24 .- 658
Vấn đề mấu chốt, quyết định thành công của một tổ chức nói chung và đơn vị sự nghiệp nhà nước nói riêng là nguồn nhân lực, với cốt lõi là chính sách tạo động lực để huy động sự nỗ lực, không ngừng sáng tạo của đội ngũ viên chức và người lao động trong tổ chức đó. Hiện nay, có rất nhiều lý thuyết cũng như phương pháp tạo động lực cho người lao động trong tổ chức. Tuy nhiên, việc ứng dụng thành công lý thuyết tạo động lực vào tổ chức đòi hỏi sự tâm huyết và nỗ lực hết mình của nhà lãnh đạo. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả làm rô lý thuyết về tạo động lực trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước để có cơ sở vận dụng.
38 Mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực phi chính thức tại Việt Nam / Nguyễn Thị Quỳnh Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 754 .- Tr.84 - 86 .- 332.024
Bài viết nghiên cứu chính sách, cũng như kết quả mở rộng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với lao động khu vực phi chính thức, từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam trong thời gian tới.
39 Tác động của phong cách lãnh đạo đến ý định nghỉ việc của người lao động / Đỗ Thị Bích Ngọc // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 211-215 .- 658
Bài viết nghiên cứu tác động trực tiếp và gián tiếp của phong cách lãnh đạo (PCLĐ) đến ý định nghỉ việc của người lao động (NLĐ) ngành bán lẻ thông qua yếu tố trung gian là sự thỏa mãn công việc. Mẫu nghiên cứu bao gồm 472 NLĐ làm việc tại các doanh nghiệp bán lẻ tại TP. Hồ Chí Minh, Vinh và Hà Nội. Tác giả sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để nghiên cứu mối quan hệ giữa PCLĐ, sự thỏa mãn công việc và ý định nghỉ việc của NLĐ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, PCLĐ chuyển đổi và PCLĐ giao dịch có tác động trực tiếp làm giảm ý định nghỉ việc của NLĐ, còn PCLĐ tự do có tác động làm tăng ý định nghỉ việc.
40 Ứng dụng OKR tạo động lực cho người lao động tại công ty cổ phần CNG tại Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàng Trung Quân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.13 - 15 .- 658
Người lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp, chất lượng đội ngũ người lao động quyết định sự phát triển hay thụt lùi của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác tạo động lực cho người lao động rất quan trọng, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ nghiệp vụ và cống hiến cho doanh nghiệp nhiều hơn. Mô hình OKR ( Objectives and Key Result) là một mô hình quản trị doanh nghiệp theo Mục tiêu và Kết quả, do vậy nó khá phù hợp trong việc đánh giá sự đóng góp của người lao động vào kết quả của doanh nghiệp. Bài báo đề xuất ứng dụng OKR để đánh giá sự đóng góp của người lao động tại công ty Cổ phần CNG Việt Nam, nhằm góp phần thúc đẩy tạo động lực cho người lao động làm việc hăng say, sáng tạo hơn giúp công ty Cổ phần CNG phát triển bền vững và trường tồn.