CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
151 Tác động từ năng lực sáng tạo, hợp tác đến kết quả kinh doanh các doanh nghiệp chế biến thủy sản / Chu Bảo Hiệp, Phước Minh Hiệp, Thái Anh Hòa // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 104-107 .- 658

Nghiên cứu này đề xuất mô hình đánh giá tác động của năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Đồng Bằng Sông Cửu Long và đề xuất một vai trò trung gian cho nhân tố năng lực đổi mới. Kết quả chỉ ra rằng, năng lực sáng tạo và năng lực hợp tác đã tác động đến kết quả kinh doanh và xác nhận vai trò trung gian cho nhân tố năng lực đổi mới. Kết quả nghiên cứu cũng đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng mục tiêu về kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam.

152 Áp dụng mô hình dupont trong dự báo khả năng sinh lời của doanh nghiệp chế biến thực phẩm / Phạm Văn Tuệ Nhã // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 108-112 .- 658

Nghiên cứu này nhằm xác định những nhân tố tác động tới khả năng sinh lời tương lai theo hướng tiếp cận của DuPont - phương pháp bóc tách một số chỉ số thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biên lợi nhuận, vòng quay tổng tài sản, hệ số nhân vốn chủ sở hữu (lần lượt đại diện cho hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả sử dụng tài sản và cơ cấu vốn) cùng với sự thay đổi của chúng đều có tác động tới khả năng sinh lời 1 năm sau - được đo lường bằng ROA (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), ROE (tỷ suất sinh lời trên 1 chủ sở hữu) và sự thay đổi của chúng. Từ đó, tác giả đưa ra một số hàm ý khái quát cho xây dựng mô hình dự báo khả năng sinh lời.

153 Phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trong ngành Dược Việt Nam / Nguyễn Kiều Hoa // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 113-116 .- 332

Phân tích báo cáo tài chính có một vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cũng như là công cụ hỗ trợ các nhà quản lý ra quyết định quản lý, hỗ trợ các nhà đầu tư ra các quyết định đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, bài viết đánh giá ưu điểm, hạn chế công tác phân tích báo cáo tài chính, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp lập và phân tích báo cáo tài chính.

154 Định giá thương hiệu qua tiếp cận chi phí trong các doanh nghiệp bảo hiểm và thực tiễn tại Tập đoàn Bảo Việt / Lê Thị Mai Hương // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 117-119 .- 368

Thương hiệu là tài sản vô hình có tầm quan trọng cao. Nghiên cứu việc vận dụng các phương pháp định giá thương hiệu nói chung và phương pháp định giá thương hiệu dựa trên cách tiếp cận từ chi phí nói riêng đang trở nên vô cùng cần thiết. Nghiên cứu này phân tích các vấn đề liên quan đến các phương pháp định giá thương hiệu dựa trên cách tiếp cận từ chi phí, đặc biệt ở trong các doanh nghiệp bảo hiểm.

155 Ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán thành công đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam / Lê Thị Thu Hồng // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 127-129 .- 657

Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định và đo lường ảnh hưởng của hệ thống thông tin kế toán thành công đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Thông qua việc thực hiện phân tích 257 mẫu khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Có 4 thành phần của hệ thống thông tin kế toán thành công có tác động tích cực đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, gồm: Chất lượng thông tin; Chất lượng hệ thống; Sự hài lòng của người sử dụng hệ thống và Trình độ của nhân viên kế toán. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số chính sách cho các nhà quản lý liên quan đến việc nâng cao thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam thông qua việc vận dụng hệ thống thông tin kế toán thành công.

156 Giải pháp vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam / Lê Thị Huyền Trâm, Đinh Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Quỳnh Giao // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 130-132 .- 657

Kế toán quản trị chiến lược là hệ thống thông tin kế toán quản trị được dùng để hỗ trợ nhà quản trị ra quyết định mang tính chiến lược khi nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng. Hiện nay, môi trường kinh doanh đã mở rộng đến thị trường thế giới, làm cho các doanh nghiệp phải chịu sức ép cạnh tranh trên quy mô toàn cầu. Vì vậy, doanh nghiệp cần nhiều thông tin về quản trị hơn để có thể xây dựng chiến lược cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, kế toán quản trị chiến lược chưa được coi trọng đúng mức trong phần lớn doanh nghiệp Việt Nam. Bài viết này phân tích vai trò của kế toán quản trị chiến lược, đánh giá thực trạng vận dụng kế toán quản trị chiến lược, từ đó đưa ra một số giải pháp để vận dụng hiệu quả kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp thủy sản ở Việt Nam.

157 Minh bạch thông tin doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lê Ngọc Đoàn Trang // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 40-43 .- 332.6

Ngày nay, sự quan tâm của nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước đối với thị trường chứng khoán Việt Nam càng gia tăng khi thị trường này trở thành một phương tiện quan trọng cho doanh nghiệp niêm yết tìm thấy nguồn tài chính với mức chi phí thấp hơn so với việc tiếp cận thông tin từ các doanh nghiệp không niêm yết. Mức độ tiếp cận và tính sẵn có của thông tin từ doanh nghiệp niêm yết rất quan trọng đối với sự tham gia của các nhà đầu tư trong thị trường chứng khoán. Việc tiếp cận được các thông tin và mức độ thông tin được tiết lộ của doanh nghiệp niêm yết đóng vai trò quan trọng trong việc tạo niềm tin và đảm bảo tính minh bạch cho thị trường này.

158 Mối liên hệ giữa thay đổi cổ tức và lợi tức bất thường của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán / Lê Thu Thủy // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 44-46 .- 332.6

Thay đổi cổ tức (tăng, giảm) chi trả cho các cổ đông là một thông tin hữu ích và là tín hiệu được gửi có chủ ý đến các đối tượng jliên quan về thu nhập hiện tại và dự báo triển vọng tương lai của doanh nghiệp. Lợi tức bất thường của cổ phiếu xuất hiện khi thị trường nhận ra sự thay đổi cổ tức sẽ có tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đối với dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, dẫn đến sự tăng (giảm) giá cổ phiếu. Bài viết phân tích mối liên hệ giữa thay đổi cổ tức và lợi tức bất thường cổ phiếu từ đó đưa ra các hàm ý chính sách với các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán.

159 Ảnh hưởng từ tín dụng thương mại đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Đoàn Hồng Ngọc // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 47-50 .- 332.6

Bài viết tổng hợp các lý thuyết liên quan đến tín dụng thương mại, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và các nghiên cứu thực nghiệm xoay quanh mối tương quan giữa tín dụng thương mại và khả năng sinh lợi; từ đó, nghiên cứu và kiểm định lại mối quan hệ tác động giữa chúng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ thông tin lấy trong báo cáo tài chính của 143 doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022 với 715 quan sát được đưa vào mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ tuyến tính ngược chiều giữa tín dụng thương mại và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành Xây dựng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất hàm ý chính sách giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng sinh lợi thông qua sử dụng chính sách tín dụng thương mại.

160 Ảnh hưởng của sở hữu tổ chức tới công bố thông tin trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng, Nguyễn Hà Lạnh // .- 2023 .- Số 544 - Tháng 9 .- Tr. 108 - 119 .- 658

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu tổ chức tới công bố thông tin tại nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019. Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy, cấu trúc sở hữu tổ chức có tác động tích cực lên sự công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ sở hữu cổ phần của các tổ chức càng lớn, mức độ công bố trách nhiệm xã hội càng cao.