CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ung thư--Điều trị
41 Một số lưu ý trong nghiên cứu, điều trị bệnh ung thư / Lê Lam Hương // .- 2019 .- Số 8(725) .- Tr.60-62 .- 610
Trình bày một số lưu ý trong nghiên cứu, điều trị bệnh ung thư. Thời gian qua, các nhà khoa học đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong các nghiên cứu về ung thư, tạo ra nhiều phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả, giúp một số loại bệnh ung thư không còn là án tử. Tuy nhiên, bên cạnh đó có những câu hỏi đặt ra, đòi hỏi sự giải đáp của các nhà y khoa để sớm mang lại những giải pháp hữu hiệu trong điều trị bệnh ung thư thời gian tới.
42 Oncolytic virus : Thêm lựa chọn điều trị cho bệnh nhân ung thư / Hồng My // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 105 .- Tr. 30-34 .- 610
Trình bày cách thức đưa virus vào cơ thể bằng đường uống hay tiêm tĩnh mạch đều có thể kích thích hệ miễn dịch bẩm sinh và phản ứng trung hòa virus, dẫn đến đào thải virus mang tính quyết định hiệu quả tiêu diệt tế bào ung thư.
43 Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư đại trực tràng / Nguyễn Văn Hiếu, Lê Văn Quảng, Phạm Văn Bình, Trần Anh Cường, Hoàng Mạnh Thắng // .- 2018 .- Số 2(Tập 61) .- Tr.1-3 .- 610
Đề tài nhằm mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Đối tượng của nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân (BN) ung thư trực tràng (UTTT) thấp và 30 BN ung thư đại tràng (UTĐT) được PTNS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian mổ trung bình 131+-24 phút, lượng máu mất trung bình 33+-15,4 ml, thời gian nằm viện trung bình 8,15+-2,05 ngày, tỷ lệ biến chứng sau mổ ít. Số lượng hạch trung bình vét được 14,45 tỷ lệ tái phát tại thời điểm 3 năm là 3,33%. Sống thêm tại thời điểm kết thúc nghiên cứu là 100%. Qua nghiên cứu có thể kết luận: PTNS trong điều trị UTĐTT là một phương pháp an toàn, đảm bảo về mặt ung thư học, rút ngắn thời gian nằm viện, góp phần làm hài lòng người bệnh.
44 Vai trò của đa hình rs6010620 gen RTEL1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm / Lê Thị Hằng, Nguyễn Quý Hoài, Nguyễn Quý Linh // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 1-7 .- 610
Xác định tính đa hình rs6010620 của gen RTEL1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm so với nhóm chứng. Kết quả giải trình tự gen RTEL1 ở cho thấy tỷ lệ genotyp AA, GA, GG ở nhóm bệnh nhân là 38.8%, 47.4%, 13,8% và ở nhóm chứng là 41,2%, 56,3%, 2.5%. Sự khác biệt giữa nhóm chứng và nhóm bệnh của kiểu gen GG có ý nghĩa thống kê, chỉ ra rằng người mang kiểu gen GG của gen RTEL1 có khả năng mắc bệnh cao hơn.
45 Dùng thuốc giảm đau trung ương cho người bị ung thư / Lê Quốc Thịnh // Thuốc và sức khỏe .- 2014 .- Số 503 .- Tr. 7-8 .- 610
Hiện nay, có khá nhiều người nhà bệnh nhân ung thư thường tìm mua thuốc giảm đau. Đối với bệnh nhân ung thư mà bệnh đã trở nên trầm trọng, việc dùng thuốc giảm đau là rất cần thiết để giảm những cơn đau mạnh và liên tục, ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của họ. Tuy nhiên, thuốc giảm đau có nhiều loại và việc sử dụng phải theo chỉ định của thầy thuốc để tránh “lợi bất cập hại”.
46 Nguyên tắc mới cho điều trị ung thư / Nguyễn Quang Việt // Dược & Mỹ phẩm .- 2018 .- Số 96 .- Tr. 18-21 .- 610
Bước ngoặt trong cuộc chiến chống ung thư; chất gia tốc tế bào và cái phanh trong hệ miễn dịch của chúng ta; nguyên tắc mới trong điều trị miễn dịch; phát hiện PD-1 và tầm quan trọng đối với điều trị ung thư; liệu pháp ức chế điểm kiểm soát miễn dịch đối với bệnh ung thư hiện tại và tương lai.
47 Vai trò của y học cổ truyền trong quá trình điều trị ung thư / Nguyễn Bội Hương // .- 2007 .- Số 17 .- Tr. 21-24 .- 610
Trình bày nguyên nhân gây bệnh ung thư theo quan niệm của y học cổ truyền và nguyên tắc dùng thuốc y học cổ truyền điều trị ung thư.
49 Mối liên quan giữa ung thư vòm và tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trong chỉ định điều trị / Phạm Thị Bích Đào, Phạm Thị Bích Thủy // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 19-23 .- 610
Xác định mối liên quan giữa ung thư vòm và tình trạng dinh dưỡng trên 120 bệnh nhân được chỉ định điều trị ung thư vòm mũi họng bằng tia xạ và hóa chất kết hợp. Số bệnh nhân sụt giảm trên 10 phần trăm trọng lượng cơ thể trong 1 tháng chiếm 55,8 phần trăm, giảm dưới 5 phần trăm là 11,7 phần trăm. Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng có chứng chán ăn, nuốt khó, nuốt đau, nôn.
50 Kết quả sử dụng Vidatox 30CH giảm đau cho bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn / Nguyễn Thị Hải Yến // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 38-41 .- 610
Đánh giá kết quả sử dụng Vidatox 30CH giảm đau cho 40 bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn trong 30 ngày với liều 5 giọt/lần, ngày 3 lần. Kết quả cho thấy sau 30 ngày, điểm đau trung bình từ 5,1 cộng trừ 2,3 điểm xuống còn 2,57 cộng trừ 1,4 điểm. Thuốc sử dụng an toàn và có ý nghĩa góp phần vào điều trị đau đa mô thức.