CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Xuất khẩu

  • Duyệt theo:
91 Sử dụng công cụ tài chính nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu hàng hóa ở Thái Lan / ThS. Hà Thị Liên // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2018 .- Số 03 (151) .- Tr. 31-40 .- 332

Phân tích việc sử dụng các công cụ tài chính này ở Thái Lan trong thúc đẩy xuất khẩu và nâng cao khả năng xuất khẩu hàng hóa, rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các nước đang phát triển.

92 Những thách thức trong xuất khẩu nông sản của Việt Nam / Nguyễn Văn Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 519 tháng 6 .- Tr. 33-34 .- 382.7

Trình bày các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực cuarVieetj Nam; Vị thế của các ngành nông sản Việt Nam trên thị trường; Giải pháp thúc ddaayrxuaats khẩu sản phẩm nông sản chủ lực của Việt Nam.

93 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản trong năm 2018 / Nông Mai Thanh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 517 tháng 5 .- Tr. 89-90 .- 382.7

Trình bày những trở ngại khi xuất khẩu nông sản ra nước ngoài và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản.

95 Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến xuất khẩu và xu hướng vận dụng tại Việt Nam / ThS. Phùng Tuấn Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 680 tháng 5 .- Tr. 51-54 .- 382.7 597

Trình bày ảnh hưởng của năng lực công nghệ thông tin đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp đã được nghiên cứu tương đối phổ quát ở các nước trên thế giới, đồng thời định hướng việc vận dụng một mô hình đánh giá năng lực công nghệ thông tin phù hợp với doanh nghiệp Việt Nam.

96 Mô hình kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp Việt Nam / Phan Thu Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 514 tháng 4 .- Tr. 89-91 .- 658

Trình bày một số khái niệm liên quan; Mô hình kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp Việt Nam.

97 Mô hình kiểm soát rủi ro trong xuất nhập khẩu nông sản của doanh nghiệp Việt Nam / Phan Thu Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 514 tháng 4 .- Tr. 89-91 .- 382.7

Tập trung vào hệ thống lại các khái niệm liên quan tới rủi ro, kiểm soát rủi ro. Sau khi phân tích các mô hình kiểm soát rủi ro của một số học giả, tác giả đề xuất mô hình kiểm soát rủi ro trong xuất khẩu nông sản của doanh nghiệp VN căn cứ vào các đặc điểm của hàng nông sản xuất khẩu.

98 Nghiên cứu và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2018-2020 / Đỗ Thị Phượng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 512 tháng 03 .- Tr. 58-60 .- 382.7

Khái quát tình hình xuất khẩu ra quả của Việt Nam sang thị trường EU; Những điểm mạnh, điểm yếu và thuận lợi, khó khăn của VN khi xuất khẩu rau quả sang thị trường EU; Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu rau quả của VN sang EU giai đoạn 2018-2022.

99 Nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy dệt may xuất khẩu / Nguyễn Thị Nguyệt Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 508 tháng 12 .- Tr. 49-50 .- 382.7

Đề cập đến việc nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy dệt may xuất khẩu và một số giải pháp tháo gỡ.

100 Nghiên cứu xuất khẩu dệt may của Việt Nam: So sánh với Trung Quốc và Ấn Độ / Phạm Thùy Linh, Nguyễn Khánh Doanh // .- 2018 .- Số 247 tháng 01 .- Tr. 43-51 .- 382.7

Bài viết này so sánh xuất khẩu dệt may của Việt Nam với Trung Quốc và Ấn Độ trong giai đoạn 2000-2015. Các kết quả chính của nghiên cứu được rút ra như sau: Thứ nhất, xét về sản phẩm dệt, so với Trung Quốc và Ấn Độ, Việt Nam có chỉ số lợi thế so sánh biểu hiện thấp nhất và số lượng sản phẩm có lợi thế so sánh ít nhất. Xét về sản phẩm may, Việt Nam sở hữu nhiều sản phẩm có lợi thế so sánh cao hơn so với hai quốc gia đối thủ. Thứ hai, Việt Nam đang thiên về xuất khẩu sang 3 thị trường là Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. So với Việt Nam, chính sách thị trường của Trung Quốc đa dạng hơn. Ấn Độ có xu hướng thiên về xuất khẩu sang Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) và không thiên về xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Thứ ba, mức độ tương đồng xuất khẩu về sản phẩm dệt và sản phẩm may giữa Việt Nam và các quốc gia đối thủ không lớn.