CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Logistics

  • Duyệt theo:
71 Mối quan hệ giữa doanh nghiệp Logistics và hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại bị tác động bởi đại dịch Covid-19 / Nguyễn Đắc Hưng // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 151 .- Tr. 35-41 .- 658

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình tổ chức trung gian tài chính, hoạt động tín dụng, kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng tiện ích khác trong nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng và các doanh nghiệp trong hệ thống Logistics có mối quan hệ trực tiếp trên 6 góc độ: cùng hệ sinh thái giữa cơ sở hạ tầng Logistics với công nghệ ngân hàng số, hay dịch vụ ngân hàng điện tử; hoạt động thương mại điện tử, hay hệ thống cung ứng hàng hóa và dịch vụ điện tử; đầu tư vốn qua hình thức mua trái phiếu doanh nghiệp và cho vay vốn tín dụng các doanh nghiệp thuộc hệ thống Logistics; NHTM cung ứng dịch vụ bảo lãnh, mở L/C, bao thanh toán, chuyển tiền xuyên biên giới và các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu khác cho các doanh nghiệp Logistics;... Do đó, Đại dịch Covid- 19 tác động tích cực, tiêu cực đến hoạt động Logistics cũng tác động trực tiếp đến hoạt động ngân hàng thương mại. Bài viết tập trung làm rõ thực trạng này và đưa ra một số khuyến nghị.

72 Logistics tại Việt Nam có điểm yếu nhưng chưa có đủ chính sách mạnh để giải quyết / Trà Giang // Tự động hóa ngày nay .- 2021 .- Số 247+248 .- Tr. 12-13 .- 658.5

Logistics Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế khi mở cửa hoạt động. Đại dịch Covid-19 càng thấy rõ bất cập trong hoạt động Logistics. Từ tình hình thực tế nếu ra những nguyên nhân, tình trạng và cách nhìn nhận đúng vai trò Logistics trong vận hành kinh tế.

73 Nhìn lại quá trình 10 năm đổi mới của ngành Logistics Trung Quốc (2009-2019) – bài học phát triển Logistics cho Việt Nam / Nguyễn Mai Đức // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2021 .- Số 3(235) .- Tr. 17-29 .- 327

Đánh giá bối cảnh ra đời cũng như những thành tựu và hạn chế của kế hoạch này sẽ giúp Việt Nam rút ra được những bài học để phát triển ngành Logistics của chúng ta.

74 Phát triển ngành dịch vụ logistics dưới tác động của đại dịch Covid-19 / Vũ Đại Đồng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 751 .- Tr. 43-45 .- 658

Đề cập đế tác động của đại dịch Covid-19 đến dịch vụ ngành logistics VN; động lực tăng trưởng ngành logistics trong thời gian tới; đề xuất, kiến nghị.

75 Phát triển hoạt động logistics ngược tại các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam / Trần Việt Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 586 .- Tr. 7 - 9 .- 658

Trình bày vai trò, thực trạng và một số giải pháp phát triển hoạt động logistics ngược tại các doanh nghiệp thương mại điện tử Việt Nam.

76 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ Khmer nghèo tỉnh Trà Vinh / Nguyễn Thị Hồng Nhi, Phước Minh Hiệp // Phát triển & Hội nhập .- 2020 .- Số 54(64) .- Tr. 67-72 .- 658

Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ Khmer nghèo ở tỉnh Trà Vinh. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp 172 hộ Khmer nghèo ở tỉnh Trà Vinh theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Mô hình hồi quy Binary Logistic được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như: trình độ học vấn, số lao động, tham gia tổ chức đoàn thể ở địa phương, và mục đích vay vốn có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ Khmer nghèo ở tỉnh Trà Vinh. Ngược lại, yếu tố khoảng cách làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức.

77 Phát triển nguồn nhân lực logistics đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế tại Tp. Hải Phòng / TS. Mai Khắc Thành // Giao thông vận tải .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 174-177 .- 658.3

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả để đưa ra bức tranh tổng thể và khái quát nhất về nhân lực trong lĩnh vực logistics tại Hải Phòng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

78 Mô hình chữ “T” trong đào tạo nguồn nhân lực cấp quản lý cho ngành Logistics tại Việt Nam / Bùi Duy Linh, Trần Thị Thu Hải // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 148 .- Tr. 78-88 .- 658

Logistics hiện đang là một ngành dịch vụ tăng trưởng nhanh tại Việt Nam, mang lại rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nước, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế toàn quốc. Tuy nhiên, nhân lực ngành Logistics Việt Nam hiện tại còn bị đánh giá thấp, đặc biệt là về nhân sự cấp quản lý. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và dựa trên mô hình chữ “T” đã được xây dựng từ các nghiên cứu trước, bài viết đi vào tìm hiểu về những yêu cầu đòi hỏi từ phía doanh nghiệp đối với nhân sự quản lý các cấp làm việc trong ngành Logistics, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp cho các trường đại học để ứng dụng một cách hiệu quả mô hình chữ “T” trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý chất lượng cao cho ngành dịch vụ Logistics tại Việt Nam.

79 Chi phí logistics tại Việt Nam : Thực trạng và giải pháp / Đỗ Thị Dinh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 579 .- Tr. 83-84 .- 650.01

Bài viết điểm qua cách tính chi phí logistics và làm rõ thực trạng chi phí logistics ở Việt Nam hiện nay và đề xuất giải pháp giảm chi phí để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam cũng như của cả nền kinh tế

80 Nghiên cứu định hướng và giải pháp phát triển trung tâm logistics phục vụ cảng Hải Phòng / ThS. Mai Lê Lợi, PGS. TS. Nguyễn Hồng Thái // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 176-178 .- 658

Trên cơ sở nghiên cứu phát triển trung tâm cảng biển trên thế giới, rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất mô hình, đưa ra các giải pháp nhằm đầu tư xây dựng trung tâm logistics phục vụ cảng biển tại Hải Phòng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.