CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Logistics

  • Duyệt theo:
61 Các yếu tố tác động đến việc áp dụng Blockchain nhằm nâng cao hiệu suất chuỗi cung ứng tại các công ty cung cấp dịch vụ logistics ở thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thanh Hùng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 7 .- Tr. 5-22 .- 658

Trong bối cảnh tầm quan trọng ngày càng tăng của blockchain, nghiên cứu đưa ra những đánh giá lý thuyết và phân tích thực tiễn cho việc ứng dụng công nghệ blockchain trong ngành dịch vụ hậu cần. Nghiên cứu này làm sáng tỏ việc áp dụng công nghệ blockchain tại các công ty cung cấp dịch vụ logistics ở thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phát triển Mô hình lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ, nghiên cứu đã xác định các yếu tố tạo điều kiện áp dụng blockchain nhằm nâng cao hiệu suất chuỗi cung ứng logistics từ quan điểm của các công ty cung cấp dịch vụ logistics tại thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết sử dụng phương pháp định tính và định lượng (chủ yếu) với việc xây dựng mô hình kiểm định chín biến độc lập. Mẫu khảo sát được thu thập từ 195 công ty cung cấp dịch vụ logistics tại thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số hàm ý quản trị và biện pháp đề xuất cho các công ty cung cấp dịch vụ logistics tại thành phố Hồ Chí Minh.

62 Tác động của năng lực quốc gia về logistics đến xuất khẩu - Nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam / Phạm Hồ Hà Trâm, Đinh Trần Thanh Mỹ // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 6 .- Tr. 29-51 .- 658

Nghiên cứu này sử dụng mô hình trọng lực cùng với dữ liệu bảng của 84 quốc gia để phân tích tác động của năng lực quốc gia về logistics đến xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2007-2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực quốc gia về logistics của Việt Nam và của nước nhập khẩu có tác động thúc đẩy giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng năng lực quốc gia về logistics của Việt Nam có ảnh hưởng lớn hơn so với năng lực quốc gia về logistics của nước nhập khẩu. Đối với các yếu tố của hoạt động logistics, nhóm tiêu chí logistics liên quan đến đầu ra của chuỗi cung ứng bao gồm chi phí, thời gian và năng lực cung cấp dịch vụ logistics có tác động mạnh nhất đến xuất khẩu của Việt Nam. Nghiên cứu này cũng đã khẳng định tính vững của mô hình thông qua việc thay thế các cách đo lường khác nhau cho năng lực logistics của quốc gia và xử lý vấn đề nội sinh trong mô hình bằng cách áp dụng phương pháp hồi quy hai giai đoạn với biến công cụ.

63 Phát triển dịch vụ logistics trên thế giới và Việt Nam / Nguyễn Khánh Ly // .- 2021 .- Số 765 .- Tr. 49-52 .- 658

Logistics là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu và được doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế đa quốc gia sử dụng khá phổ biến trong nền kinh tế số. Với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang phát triển, logistics được các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách kinh tế coi như là công cụ, phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau trong chiến lược doanh nghiệp. Logistic tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phát triển dịch vụ logistic hiệu quả sẽ góp phần tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế.

64 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics tại Việt Nam / Nguyễn Thị Huế // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2021 .- Số 06 (190) .- Tr. 26-35 .- 658.5

Hoạt động logistics bao gồm rất nhiều hình thức đa dạng, hoạt động xuyên suốt quá trình sản xuất phân phối lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Đây là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Với vai trò to lớn hoạt động logistics ngày càng có ảnh hưởng lớn và phát triển không ngừng, được các doanh nghiệp coi như một loại vũ khí cạnh tranh cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bài viết tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics tại Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số gợi ý để phát triển hoạt động logistics tại Việt Nam.

65 Đồng bộ các giải pháp phát triển logistics khu vực nông thôn / Cao Cẩm Linh // .- 2021 .- Số 763 .- Tr. 36-38 .- 658

Thực tế cho thấy, việc phát triển hệ thống logistics nông thôn có thể tạo ra các kênh phân phối hiệu quả, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa khu vực thành thị và nông thôn, nâng cao chất lượng và giá trị nông sản cũng như cung cấp hàng tiêu dùng giá rẻ, chất lượng cao cho khu vực nông thôn. Đối với Việt Nam, do đặc thù phân bố dân cư phần lớn tập trung tại khu vực nông thôn, việc phát triển logistics nông thôn càng có ý nghĩa đặc biệt hơn. Bài viết trao đổi về vai trò, tiềm năng, thách thức trong phát triển lĩnh vực logistics nông thôn ở Việt Nam, qua đó đề xuất giải pháp phát triển lĩnh vực này thời gian tới.

66 Xác định vai trò của cảng cạn trong việc tiết kiệm chi phí logistics qua cảng biển Việt Nam / Nguyễn Cảnh Lam, Nguyễn Minh Đức, Quách Thị Hà, Ruth Banomyong // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 516 .- Tr. 68-76 .- 658

Nghiên cứu phân tích, đánh giá vai trò của hệ thống cảng cạn tại Việt Nam trong việc cắt giảm chi phí logistics cho hàng công te nơ xuất, nhập khẩu qua đường biển, từ đó khẳng định vai trò của cảng cạn ở Việt Nam đối với các bên liên quan

67 Chiến lược của các hiệp hội doanh nghiệp logistics trong phát triển chuỗi cung ứng tại Việt Nam / Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Đăng Minh, Nguyễn Thanh Thuỷ // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 515 .- Tr. 51-60 .- 658

Xây dựng mô hình phát triển của ngành logistics và chuỗi cung ứng Việt Nam, trong đó mô tả vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam với sự phát triển của ngành; xác định những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất chiến lược để các hiệp hội đóng góp cho sự phát triển của ngành

68 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh về công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống của Việt Nam / Nguyễn Văn Hóa, Lê Đức Niêm // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 293 .- Tr. 88-97 .- 658

Nghiên cứu này xác định yếu tố ảnh hưởng đến xác suất cải tiến hiệu quả kỹ thuật (EFCH) và tiến bộ công nghệ (TECHCH) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành thực phẩm và đồ uống (F&B) của Việt Nam với chỉ số EFCH đại diện cho năng lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và TECHCH đại diện năng lực canh tranh của ngành. Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất cải tiến khả năng cạnh tranh của ngành và giữa các doanh nghiệp là khác biệt. Yếu tố tạo ra sức cạnh tranh của ngành liên quan đến các doanh nghiệp định hướng xuất khẩu. Đặc biệt, yếu tố đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhưng làm giảm sức cạnh tranh của ngành. Do đó, các chính sách nên tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành F&B Việt Nam thông qua hỗ trợ xuất khẩu, phát triển con người hay gia tăng đầu tư thay vì hỗ trợ nghiên cứu và phát triển ở các doanh nghiệp đơn lẻ thuộc ngành này.

69 Các nhân tố tác động đến năng lực đổi mới của doanh nghiệp logistics và chuỗi cung ứng tại Việt Nam / Cao Cẩm Linh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 597 .- Tr. 16 - 18 .- 658

Nghiên cứu các yếu tố tác động đến năng lực đổi mới của doanh nghiệp logistics và chuỗi cung ứng, đưa ra một số khuyến nghị nhằm năng lực đổi mới của doanh nghiệp logistics và chuỗi cung ứng tại Việt Nam trong thời gian tới.

70 Tầm quan trọng của logistics đối với xuất khẩu của Việt Nam / Huỳnh Thị Diệu Linh // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 290 .- Tr. 23-33 .- 658.001

Bài viết đánh giá tầm quan trọng của logistics đối với xuất khẩu của Việt Nam với 48 đối tác xuất khẩu lớn trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2018. Dựa trên mô hình lực hấp dẫn (Gravity Model), nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp hồi quy khác nhau để kiểm định tính bền vững của kết quả. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định logistics có tầm quan trọng rất lớn đến xuất khẩu của Việt Nam. Cụ thể, hiệu suất hoạt động logistics của cả Việt Nam và các nước đối tác đều có tác động tích cực đến xuất khẩu của Việt Nam sang các đối tác thương mại chính, và mức độ tác động của logistics là lớn hơn các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu.