CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật xây dựng--Dầm

  • Duyệt theo:
51 Nghiên cứu ứng xử của dầm bê tông cốt composite GFRP khi chịu ảnh hưởng của tải trọng và gia nhiệt bằng thực nghiệm / Phạm Hoàng Dũng, Hà Hoàng Giang, Lương Minh Sang // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 71-76 .- 624

Trong bài báo này, phương pháp thực nghiệm được sử dụng để phân tích ứng xử của dầm bê tông cốt composite GFRP khi chịu tác dụng của tải trọng và nhiệt độ. Cùng với đó các thông số quan trọng ảnh hưởng đến ứng xử của dầm cũng được khảo sát, thể hiện cụ thể ở các ví dụ số.

52 Phân tích, so sánh các phương pháp dự tính sức kháng cắt của dầm bê tông cốt thép cường độ cao theo một số tiêu chuẩn hiện hành trên thế giới / NCS. Trần Thị Lý, ThS. Đào Quang Huy, PGS. TS. Phạm Duy Anh, TS. Đào Văn Dinh // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 50-53 .- 624

Công bố kết quả nghiên cứu sức kháng cắt của dầm tiết diện chữ nhật, bê tông cấp 70Mpa có sử dụng cốt đai kết hợp với cốt sợi thép Dramix dạng uốn móc hai đầu. Hai mô hình tính toán trong tiêu chuẩn hiện hành ACI 544.4R-88 và RILEM TC 162 TDF, được sử dụng để tính toán sức kháng cắt cho dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép. Kết quả được phân tích, so sánh để đánh giá mối tương quan giữa sức kháng và hàm lượng sợi, cũng như sự liên quan giữa khoảng cách cốt đai và sức kháng cắt của dầm bê tông cường độ cao cốt sợi thép.

53 Mô hình phân tích ứng xử dầm bê tông cốt thép chịu tải trọng sử dụng / TS. Đặng Vũ Hiệp // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 13-22 .- 624

Giới thiệu một mô hình đơn giản phân tích ứng xử của dầm bê tông cốt thép dưới tác dụng của tải trọng sử dụng. Mô hình cho phép xác định độ cứng và độ võng của dầm đơn giản có tính đến ảnh hưởng của bê tông vùng kéo (tension – stiffening). Mô hình đề nghị được kiểm chứng trên hai dầm thực nghiệm bởi Renata S.B và cộng sự. Các kết quả sau đó được so sánh với kết quả mô phỏng số cho thấy mô hình đề xuất tin cậy và có thể dùng để phân tích ứng xử của dầm chịu uốn trong giai đoạn sử dụng.

54 Ứng xử động của dầm Sandwich lõi từ vật liệu cơ tính biến thiên hai chiều chịu lực di động / TS. Lê Thị Hà // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 23-29 .- 624

Phân tích dao động của dầm sanwich lõi làm từ vật liệu cơ tính biến thiên hai chiều (2D-FGM) chịu lực di động. Mặt đáy của dầm hoàn toàn bằng kim loại, mặt trên làm bằng gốm. Sử dụng lý thuyết biến dạng trượt bậc cao, sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn kết hợp phương pháp Newmark để tính đáp ứng động cho dầm. Ngoài ra, bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của tham số vật liệu, tốc độ lực di động đến dao động của dầm. Kết quả số trong bài báo sẽ minh họa ảnh hưởng của các tham số vật liệu, tỉ số hình học đến đáp ứng tần số và tham số động cho dầm.

55 Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt thép sử dụng chất kết dính Geopolime / TS. Nguyễn Hồng Hải, TS. Nguyễn Nam Thắng // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 3-11 .- 624

Nghiên cứu ứng dụng tro bay, bùn đỏ để chế tạo chất kết dính Geopolime ứng dụng trong xây dựng thay thế xi măng giúp giải quyết lượng phế thải lớn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành xây dựng hiện nay. Tuy vậy, để sử dụng rộng rãi vật liệu này trong kết cấu bê tông cốt thép cần có nghiên cứu đầy đủ cả lý thuyết và thực nghiệm về tính chất cơ lý của bê tông sử dụng chất kết dính Geopolime. Với lý do trên, bài báo trình bày kết quả thí nghiệm kiểm tra khả năng làm việc của dầm bê tông cốt thép sử dụng chất kết dính Geopolime nhằm từng bước ứng dụng lý thuyết tính toán theo TCVN 5574:2012.

56 Mô hình mới cho nối dầm cột bê tông cốt thép thay thế mối nối cứng trong các chương trình tính toán / TS. Trần Xuân Hòa, ThS. Lê Gia Khuyến, ThS. Nguyễn Công Thức // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 05 .- .- 624

Dựa trên lý thuyết mới về phá hoạt cắt, nhóm tác giả đề xuất mô hình mới cho một phần tử vĩ mô hai chiều mối nối dầm cột bê tông cốt thép dạng chữ thập. Mô hình này khác với những mô hình cũ sử dụng hệ thống đa lò xo ở chỗ những thanh chống bê tông được sử dụng để mô hình lõi bê tông. Phạm vi áp dụng của mô hình trong bài báo là những mối nối dầm cột, trong đó dầm và cột có chung chiều cao đáy.

57 Phát triển lý thuyết dầm bậc cao dựa trên năng lượng biến dạng bù / TS. Phạm Văn Phê, ThS. Đỗ Thị Hằng // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 77-79 .- 624

Nghiên cứu phát triển một lý thuyết dầm bậc cao dựa trên nguyên lý năng lượng bù. Lý thuyết dầm này tính đến các ứng suất ở trạng thái ứng suất phẳng (bao gồm ứng suất pháp dọc trục, ứng suất pháp vuông góc trục và ứng suất tiếp). Các chuyển vị và ứng suất dựa trên lý thuyết này rất phù hợp với các kết quả dựa trên lời giải lý thuyết đàn hồi và phân tích phần tử hữu hạn bằng phần tử 3 chiều.

58 Xác định sức kháng uốn danh định của dầm bê tông cốt thép dự ứng lực tiết diện chữ I liên hợp bản mặt cầu bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn hiện hành / Phan Tấn Duy, TS. Nguyễn Duy Liêm, TS. Nguyễn Huỳnh Tấn Tài // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 104-108 .- 624

Trình bày cách xác định sức kháng uốn danh định của dầm bê tông cốt thép dự ứng lực tiết diện chữ I liên hợp bản mặt cầu bê tông cốt thép. Kết quả nghiên cứu giúp kỹ sư thiết kế cầu, đặc biệt là các em sinh viên ứng dụng để xác định sức kháng uốn phù hợp.

59 Ảnh hưởng của cốt sợi thép phân tán tới một số đặc tính mỏi của dầm bê tông xi măng cát chịu uốn / PGS. TS. Hồ Anh Cương, ThS. Nguyễn Huy Hùng, PGS. TS. Nguyễn Trung Hiếu // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 05 .- Tr. 115-118 .- 624

Trình bày ảnh hưởng của cốt sợi thép phân tán đến độ bền mỏi (khả năng làm việc dưới tác dụng tải trọng lặp) của dầm bê tông xi măng cát chịu uốn với tỷ lệ 0% và 5% cốt sợi theo khối lượng hỗn hợp bê tông.

60 Tính toán dầm bê tông cốt thép có mở lỗ nhỏ / ThS. Cao Thị Mai Hương // Giao thông vận tải .- 2019 .- Số 04 .- Tr. 60-64 .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết, các phương pháp tính toán dầm bê tông cốt thép có lỗ mở nhỏ theo các tiêu chuẩn khác nhau, đồng thời khảo sát các yếu tố như vị trí, kích thước của lỗ mở ảnh hưởng tới sức kháng của dầm bê tông cốt thép, từ đó đưa ra các kiến nghị cho việc lựa chọn lỗ mở phù hợp nhất.