CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
71 Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam / Phan Thị Linh // .- 2024 .- Số 322 - Tháng 04 .- tR. 60-69 .- 332.1
Nghiên cứu này dựa trên bộ dữ liệu của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam và dữ liệu kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2017 – 2023, mô hình tuyến tính tổng quát được sử dụng để xác định các yếu tố đặc trưng của ngân hàng thương mại và yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại, cụ thể là nợ xấu (NPL). Kết quả nghiên cứu cho thấy Dự phòng rủi ro tín dụng (LLP), Đòn bẩy hoạt động của ngân hàng (Leverage) có tác động dương đến NPL, NPL không phụ thuộc vào quy mô ngân hàng (Size), hiệu quả hoạt động (Inefficiency), tăng trưởng tín dụng (Creditgrowth) và thu nhập ngoài lãi (Nonintincome), tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) có quan hệ ngược chiều đến NPL, tăng trưởng kinh tế (GDPgrowth) có tác động tích cực đến việc giảm tỷ lệ nợ xấu. Trong khi đó Tỷ giá (Ex), Lãi suất cho vay (IntM) và Lạm phát (Inf) gây áp lực nợ xấu cho ngân hàng.
72 Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại theo định hướng rủi ro bằng mô hình định lượng / Lâm Thị Hồng Hoa, Lê Hữu Nghĩa,Trương Văn Tuấn, Vũ Văn Đạt // .- 2024 .- Số 08 - Tháng 4 .- Tr. 21 – 30 .- 332
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định yếu tố tác động chính gây ra các rủi ro trọng yếu trong ngân hàng thương mại (NHTM) (đo bằng lỗi) dẫn đến tổn thất trong kinh doanh (mức độ thiệt hại quy ra bằng tiền). Nghiên cứu sử dụng mô hình tối ưu hóa tuyến tính theo dữ liệu nội bộ phát sinh tại từng đơn vị để lập kế hoạch kiểm toán theo định hướng rủi ro. Bên cạnh đó, để tránh bỏ sót rủi ro, nghiên cứu tiếp tục sử dụng phương pháp cho điểm (scoring) dựa trên cơ sở ý kiến chuyên gia kiểm toán. Mục tiêu của nghiên cứu hướng đến cung cấp phương pháp thực hiện mang tính khoa học, khách quan nhằm đáp ứng các yêu cầu về lập kế hoạch kiểm toán nội bộ (KTNB) của các NHTM theo quy định hiện hành.
73 Tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đào Lê Kiều Oanh // .- 2024 .- Số 08 - Tháng 4 .- Tr. 31 – 35 .- 332
Một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng là tìm kiếm lợi ích cho cổ đông. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng thương mại (NHTM) cũng là một nhân tố hình thành các hoạt động xã hội với những cá nhân và tổ chức liên quan, tạo nên mối liên kết với các chủ thể trong nền kinh tế. Tại Việt Nam, Nhà nước đã có quy định và đề ra bộ tiêu chí để đăng kí trách nhiệm xã hội (CSR) đối với ngân hàng theo tiêu chuẩn ISO 26000:2010. Điều này thúc đẩy các ngân hàng thực hiện hoạt động CSR và có khung báo cáo nhất quán về kết quả hoạt động này. Nhờ vậy, hoạt động tìm hiểu về ý nghĩa của CSR nói chung và CSR đối với ngành Ngân hàng nói riêng sẽ có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc thực hiện CSR tại các NHTM còn tồn tại nhiều bất cập. Nghiên cứu tiến hành phân tích thực trạng và đề xuất các kiến nghị nhằm tăng cường thực hiện CSR tại các NHTM Việt Nam.
74 Đo lường mức độ tập trung ngành và sức mạnh thị trường của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Lý Phương Thùy, Bùi Văn Trịnh, Lê Cảnh Bích Thơ // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 111 - 113 .- 332
Nghiên cứu này sử dụng chỉ số tập trung nhóm (CR , CR) và chỉ số Herfindah-Hirschman Index (HHI) để đo lường mức độ tập trung ngành và sử dụng chỉ số Lerner để đánh giá sức mạnh thị trường của 29 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2022. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ tập trung ngành trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2018 – 2022 ở cả 3 phương diện tổng tài sản, cho vay, tiền gửi. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh thị trường được đo lường bằng chỉ số Lerner cụ thể như sau: Mức độ tập trung, quy mô ngân hàng, dịch bệnh COVID-19, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế, vốn ngân hàng, độ trễ của sức mạnh thị trường, tiền gửi khách hàng, đa dạng hóa thu nhập.
75 Đa dạng hóa thu nhập và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam / Trần Thị Thu Dung // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 114 - 116 .- 332
Bài viết phân tích sự ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến khả năng sinh lời của 26 ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2022 thông qua việc sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để tiến hành ước lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa dạng hóa thu nhập tác động cùng chiều lên khả năng sinh lời. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại, đồng thời giúp hoạt động ngân hàng được ổn định hơn.
76 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội / Nguyễn Ngọc Ân // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 120-123 .- 332.12
Thực hiện chức năng luân chuyển vốn, hoạt động tín dụng tạo nên nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng, tác động trực tiếp đến hiệu quả và sự ổn định trong kinh doanh của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng tạo ra những rủi ro nhất định cho ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch COVID-19. Bài viết phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội và đề xuất định hướng giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
77 An toàn dữ liệu cá nhân trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Nguyên // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 41 - 44 .- 332
Bài viết này đánh giá thực trạng về bảo mật thông tin khách hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về bảo mật an toàn dữ liệu cá nhân trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp như: các công trình nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu liên quan, các báo cáo chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước và các ngân hàng thương mại, bài viết tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin để làm cơ sở đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng về tính bảo mật an toàn dữ liệu cá nhân. Đồng thời, bài viết đề xuất các giải pháp để bảo mật an toàn dữ liệu cá nhân trong hệ thống các ngân hàng thương mại.
78 Tác động từ cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hоạt động củа các ngân hàng thương mại / Dương Nguyễn Thanh Tâm // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 109-111 .- 332.12
Nghiên cứu này phân tích các tác động củа cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hоạt động củа các ngân hàng thương mại Việt Nаm thông qua dữ liệu bảng được thu thập từ báo cáo được kiểm toán của 28 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2022 và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với các mô hình bình phương nhỏ nhất, tác động cố định, tác động ngẫu nhiên, mô men tổng quát hệ thống. Từ các kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị các chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
79 Nghiên cứu và đề xuất chính sách về tỷ suất sinh lời của tài sản tại các ngân hàng thương mại / Nguyễn Đăng Dờn, Bùi Văn Trịnh, Võ Trường Hậu // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 112-115 .- 332.12
Bài viết nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tài sản các ngân hàng thương mại của Việt Nam. Dữ liệu sử dụng để phân tích được thu thập từ báo cáo thường niên của 26 ngân hàng thương mại. Dựa trên kết quả phân tích, nhóm tác giả đề xuất 5 chính sách liên quan đến tỷ suất sinh lời của tài sản các ngân hàng thương mại gồm: Gia tăng quy mô hoạt động của ngân hàng; Cân đối giữa huy động và cho vay; Xem xét cơ cấu hội đồng quản trị phù hợp; Phát triển các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi phù hợp; Quản lý chi phí hiệu quả hơn.
80 Tác động của quản trị nhân lực đến năng lực đổi mới sáng tạo của nhân viên tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam / Đinh Thị Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 116-119 .- 332.12
Với mục tiêu phân tích tác động của quản trị nhân lực đến năng lực đổi mới sáng tạo của nhân viên trong môi trường số tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, nghiên cứu tiến hành thống kê mô tả, phân tích EFA, phân tích CFA, phân tích SEM số liệu từ 638 phiếu điều tra từ các ngân hàng thương mại cổ phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đào tạo và phát triển nhân lực là yếu tố tác động mạnh nhất đến đổi mới, sáng tạo và từ đó hàm ý một số chính sách cho các nhà quản lý tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thúc đẩy hoạt động quản trị nhân lực, đổi mới, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần trong môi trường số.