CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
571 Sức mạnh của công cụ bảo hiểm tiền gửi / TS. Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Tuấn Hùng, Triệu Lan Hương // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2018 .- Tr. 28-30 .- 332.12
Thành công trong sử dụng công cụ bảo hiểm tiền gửi (BHTG) giải quyết khó khăn ngân hàng được chứng minh ở Mỹ và một số nền kinh tế, như Hàn Quốc, Nhật Bản. Mặc dù vậy, mức độ thành công của mỗi quốc gia tùy thuộc vào nội dung thiết kế BHTG. Bài viết nêu các ví dụ về sức mạnh của BHTG, qua đó nhận xét và đưa ra một số hàm ý chính sách để Việt Nam lưu ý.
572 Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt các dịch vụ công qua ngân hàng thương mại / TS. Nguyễn Thị Kim Nhung // Ngân hàng .- 2018 .- Số 20 tháng 10 .- Tr. 25-31 .- 332.12
Những mục tiêu của chiến lược phát triển thanh toán không dùng tiền mặt; Triển khai tích cực và đồng bộ của các NHTM Việt Nam; Hành lang pháp lý cho TTKDTM trong các đơn vị cung ứng dịch vụ ngân hàng; Kết quả triển khai TTKDTM đối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công; Một số giải pháp thúc đẩy thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công.
573 Chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng thương mại với chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến 2025 và định hướng 2030 / ThS. Nguyễn Văn Lành, ThS. Lê Văn Hinh // Ngân hàng .- 2018 .- Số 19 tháng 10 .- Tr. 14-18 .- 332.12
Trình bày một số hạn chế, bất cập về nguồn nhân lực NHTM, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng thương mại để thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến 2025 và định hướng 2030.
574 Phát triển tín dụng tiêu dùng ở Việt Nam và một số kiến nghị / ThS. Ninh Thị Thúy Ngân, ThS. Nguyễn Thị Thu Lệ // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 683 tháng 06 .- ThSTr. 39-41 .- 332.12
Trình bày những tiềm năng, thách thức và rủi ro, một số kiến nghị và đề xuất.
575 Tác động của hội nhập đến quản lý Nhà nước về phát hành chứng khoán ngân hàng / ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 683 tháng 06 .- Tr. 42-44 .- 332.12
Thực trạng phát hành chứng khoán tại các ngân hàng Việt Nam, tác động hội nhập kinh tế quốc tế đến quản lý nhà nước về phát hành chứng khoán, một số cấn đề cần giải quyết.
576 Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 685 tháng 7 .- Tr. 35-37 .- 332.12
Phân tích thực trạng phát hành chứng khoán ngân hàng trong thời gian qua và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam thời gian tới.
577 Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam / ThS. Đỗ Tiến Trung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 685 tháng 7 .- Tr. 44-46 .- 332.12
Trình bày tình hình phát triển của Argribank trong bối cảnh hiện nay và nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank trong bối cảnh hội nhập.
578 Mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu ngân hàng và hiệu quả quản trị các doanh nghiệp phi tài chính / TS. Hoàng Trung Tiến, PGS.TS. Cao Hào Thi // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 685 tháng 7 .- Tr. 64-66 .- 332.12
Nghiên cứu kiểm định tác động của mối quan hệ ngân hàng và hiệu quả quản trị doanh nghiệp, trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách tại Việt Nam hiện nay.
579 Về tăng trưởng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2016-2017 / ThS. Nguyễn Hà Thương, ThS. Nguyễn Thị Thanh Ma // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 682 tháng 06 .- Tr. 83-85 .- 332.12
Phân tích những yếu tố tích cực và giải pháp gia tăng lợi nhuận của hệ thống ngành ngân hàng thương mại.
580 Ảnh hưởng của sự sáng tạo của nhân viên đến khả năng đổi mới tổ chức của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước tại Hà Nội / Nhâm Phong Tuân // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 4(479) tháng 4 .- Tr. 24-32 .- 658.8 12
Tìm ra ảnh hưởng giữa mức độ phức tạp của công việc và mối quan hệ với người quản lý đổi mới với tính nhà sáng tạo của nhân viên cũng như vai trò của khả năng sáng tạo của nhân viên đối với sự đổi mới của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước tại Hà Nội. Ngoài ra, bài viết cũng chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa tính sáng tạo của nhân viên với khả năng đổi mới tổ chức.