CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
41 Nghiên cứu đặc điểm hội đồng quản trị tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh : trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam : cơ sở lý luận / Thái Thị Nho // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 41-46 .- 658
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, xác định các nhân tố và xây dựng mô hình nghiên cứu những đặc điểm hội đồng quản trị tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam. Đề xuất giải pháp phù hợp liên quan đến đặc điểm hội đồng quản trị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM Việt Nam.
42 Kiểm định ảnh hưởng của cơ cấu tín dụng với hiệu quả hoạt động, rủi ro tín dụng và đề xuất với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Lê Huy Hoàng, Nguyễn Ngọc Lan, Lương Xuân Hoàng // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 47-51 .- 658
Kết quả cho thấy tăng trưởng tín dụng nói nhưng cũng làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn, các khoản vay dài hạn giúp ngân hàng tạo lợi thế cạnh tranh và tăng trưởng tốt hơn trong dài hạn, tín dụng doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi roc ho ngân hàng hơn so với tín dụng cá nhân, … Từ đó tác giả đề xuất định hướng chuyển dịch cơ cấu tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro, tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại.
43 Các nhân tố tác động đến khả năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- K1 - Số 259 - Tháng 3 .- Tr. 54 - 58 .- 657
Bài viết nghiên cứu xu hướng phát triển của Fintech và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.
44 Phát huy vai trò của ngân hàng thương mại trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay / Trần Thị Việt Thạch // .- 2024 .- K1 - Số 259 - Tháng 3 .- Tr. 73 - 77 .- 657
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển ổn định, lành mạnh của thị trường trái phiếu Doanh nghiệp (TTTPDN) mỗi quốc gia. Với nhiều chức năng như nhà phát hành, nhà đầu tư, tổ chức cung ứng các dịch vụ, các NHTM vừa là người tạo cung, cầu cho thị trường, vừa là người cung ứng các dịch vụ chất lượng cao. Bài viết tập trung đánh giá vai trò của NHTM trên TTTPDN tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp để phát huy vai trò của NHTM trong thúc đẩy phát triển ổn định và lành mạnh của TTTPDN.
45 Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nhân viên trong các ngân hàng tại TP. Cần Thơ / Hà Quang Đào, Bùi Văn Trịnh, Trần Thị Xuân Yến // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 194-196 .- 332.12
Hồi quy là phương pháp được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đến thu nhập của nhân viên các ngân hàng trên địa bàn TP. Cần Thơ. Các nhân tố đưa vào mô hình là học vấn, hôn nhân, giới tính, kinh nghiệm, vốn xã hội, hiệu suất làm việc, vị trí công việc và quy mô ngân hàng. Trong đó, hiệu suất làm việc là nhân tố có mức độ tác động mạnh nhất.
46 Trách nhiệm xã hội tác động đến lòng trung thành khách hàng tại các Ngân hàng thương mại ở Nghệ An / Bành Thị Thảo, Hoàng Thị Việt, Lê Thị Trà Giang // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 157-161 .- 332.04
Nghiên cứu kiểm định tác động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới lòng trung thành của khách hàng thông qua khảo sát 250 khách hàng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kết quả cho thấy, trách nhiệm xã hội của các ngân hàngthương mại tác động gián tiếp đến lòng trung thành của khách hàng thông qua 4 hệ quả: Cảm xúc khách hàng, Sự hài lòng của khách hàng, Niềm tin của khách hàng và Nhận dạng ngân hàng của khách hàng. Trách nhiệm xã hội tác động mạnh nhất đến nhận dạng khách hàng và lòng trung thành của khách hàng bị tác động mạnh nhất bởi sự hài lòng của khách hàng.
47 Tác động của lạm phát đến rủi ro tín dụng của ngân hàng / Tăng Mỹ Sang // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 28-38 .- 332.12
Bài viết được thực hiện nhằm tìm hiểu tác động của lạm phát đến rủi ro tín dụng của 133 quốc gia. Để đạt mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và dữ liệu bảng, xử lý bằng phầm mềm Stata 17. Bài viết có biến độc lập là tỷ lệ lạm phát và biến phụ thuộc là nợ xấu. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, lạm phát có tác động ngược chiều đến nợ xấu và mức tác động không mạnh. Từ kết quả này, bài viết đề xuất hàm ý giải pháp cho quá trình quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.
48 Giải pháp gia tăng lợi ích ngân hàng số / Huỳnh Thị Thanh Trúc // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 92-94 .- 332.12
Nghiên cứu này thảo luận xu thế phát triển ngân hàng số hiện nay trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghiên cứu thảo luận một số giải pháp phát triển ngân hàng số cho Việt Nam trong thời gian tới nhằm gia tăng các lợi ích từ ngân hàng cho người dân, nhà đầu tư, cho doanh nghiệp và đóng góp vào phát triển kinh tế nước nhà.
49 Vận dụng mô hình ngưỡng đánh giá tác động từ thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần / Nguyễn Trung Dũng, Nguyễn Thu Thủy, Tạ Minh Tú // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 98-103 .- 332.12
Nghiên cứu này đánh giá vai trò thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 27 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2011-2021 thông qua mô hình ngưỡng (Threshold model) của Hansen (1999). Mô hình được sử dụng để đánh giá tác động phi tuyến của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần. Từ đó, đề xuất các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam áp dụng các giải pháp nhằm tăng mạnh hơn nữa tỷ lệ thu nhập phi tín dụng.
50 Tính đa dạng của hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng / Trần Thị Tuyết Vân // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 104-106 .- 332.12
Hội đồng quản trị đa dạng là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công và bền vững của một ngân hàng. Bài viết này phân tích tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm để xác định và hệ thống lại tầm ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị, đặc biệt là các chỉ số đa dạng tới hiệu quả ngân hàng. Kết quả cho thấy, tính đa dạng của hội đồng quản trị là những yếu tố đáng tin cậy để cải thiện hiệu quả hoạt động, mối liên hệ tương quan này đã được chứng minh bằng những chỉ số khác nhau, tại những quốc gia có đặc thù phát triển khác nhau. Điều này hàm ý các ngân hàng trên thế giới nên triển khai các chính sách cụ thể để có thể nâng cao tính đa dạng trong quy trình quản trị kinh doanh, từ đó cải hiện hoạt động, góp phần khai thác lợi nhuận tốt hơn.