CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
101 Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam và hàm ý chính sách / Tạ Thị Kim Dung, Đỗ Cẩm Hiện // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 68-74 .- 332.12

Bài viết tổng quan kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam năm 2022 dựa trên mô hình CAMEL. Phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính của 30/35 ngân hàng cho thấy, các ngân hàng có tăng trưởng mạnh về lợi nhuận nhưng chất lượng tài sản, tỷ lệ an toàn vốn còn thấp, khả năng sinh lời cải thiện nhưng còn chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng hoạt động. Từ đó, bài viết hàm ý một số chính sách để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng

102 Sự tập trung của thị trường và thu nhập lãi của các ngân hàng Việt Nam / Dương Thị Mai Phương, Đặng Văn Dân // .- 2023 .- Sô 17 (626) .- Tr. 75-81 .- 332.12

Nghiên cứu này phân tích tác động của tập trung thị trường đối với biên lãi ròng (NIM) của các ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng công cụ ước lượng moment tổng quát (GMM) hệ thống hai bước cho một mẫu gồm 30 ngân hàng từ năm 2007–2021, tạo ra một bộ dữ liệu bảng không cân bằng gồm 439 quan sát. Mức độ tập trung của ngân hàng được đo lường bằng tỷ lệ tập trung của 3 hoặc 5 ngân hàng lớn nhất và chỉ số HHI về tổng bình phương thị phần theo tài sản của mỗi ngân hàng trong ngành ngân hàng. Kết quả cho thấy, một thị trường có tính tập trung cao hơn thì các ngân hàng có mức biên lãi thuần NIM thấp hơn. Do đó, để tránh quyền lực thị trường và tập trung quá mức đồng thời gây ảnh hưởng bất lợi đến thu nhập lãi của ngân hàng, các cơ quan quản lý nên thận trọng trong việc phê duyệt các vụ sáp nhập ngân hàng để không tạo ra ngân hàng chi phối quá lớn trong hệ thống.

103 Tác động của tài chính số tới sự ổn định của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Ngô Thanh Xuân, Lê Quỳnh Mai, Nguyễn Minh Hằng, Ngô Thị Thùy Ngân, Nguyễn Thùy Trang, Nguyễn Minh Ngọc // .- 2023 .- Số 21 - Tháng 11 .- Tr. 12-18 .- 332.12

Bài nghiên cứu phân tích mẫu gồm 24 NHTM tại Việt Nam với 960 quan sát trong giai đoạn 2013 - 2022. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng, việc áp dụng tài chính số góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng trong tương lai. Tuy nhiên, đối với thị trường mới nổi như Việt Nam, tài chính số tác động ngược chiều đến sự ổn định ngân hàng trong ngắn hạn. Điều này có thể giải thích do việc triển khai tài chính số tại Việt Nam chưa đến “giai đoạn chín muồi”, cần thêm thời gian để tạo ra tác động thuận chiều giữa tài chính số và sự ổn định ngân hàng. Do đó, cơ quan chức năng và các nhà hoạch định chính sách có thể coi tài chính số là công cụ hữu hiệu cho cuộc cách mạng ngành tài chính nói chung trong dài hạn.

104 Khó khăn, thách thức trong triển khai khung năng lực tại ngân hàng thương mại và một số khuyến nghị / Bùi Văn Hải, Ngô Quang Trung, Lương Hồng Hạnh // .- 2023 .- Số 21 - Tháng 11 .- Tr. 19-25 .- 332.12

Bài viết đã nghiên cứu tiêu chuẩn năng lực và khung năng lực nói chung để đánh giá việc ứng dụng tiêu chuẩn này trong hoạt động của NHTM. Qua đó, chỉ ra những khó khăn, thách thức trong triển khai tại các NHTM và đề xuất một số giải pháp, định hướng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong hoạt động của NHTM.

105 Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam / Trịnh Thị Phan Lan, Hoàng Thị Lan ANh // .- 2023 .- Số 21 - Tháng 11 .- Tr. 26-31 .- 332.12

Nghiên cứu sử dụng mô hình Pooled OLS, FEM, REM sau đó lựa chọn mô hình phù hợp là REM. Bốn biến gồm quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều đến tỉ lệ nợ xấu, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỉ lệ dự phòng rủi ro tón dụng và tỉ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động cùng chiều vởi tỉ lệ nợ xấu; trong đó dự phòng rủi ro tín dụng là nhân tố có tác động nhiều nhất đến tỉ lệ nợ xấu và quy mô ngân hàng là nhân tố có tác động thấp nhất.

106 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Bùi Văn Trịnh, Lý Phương Thùy, Võ Trường Hậu // .- 2023 .- Số 20 - Tháng 10 .- Tr. 9-14 .- 332.12

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) và mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model - FEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu. Với kiểm định Hausman, mô hình hiệu ứng cố định được lựa chọn để giải thích cho kết quả nghiên cứu. Theo đó, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, dư nợ/huy động vốn, thành viên hội đồng quản trị, thu nhập ngoài lãi, chi phí/doanh thu là những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách như: (1) Gia tăng quy mô hoạt động của ngân hàng; (2) Cân đối giữa huy động và cho vay; (3) Xem xét cơ cấu hội đồng quản trị phù hợp; (4) Phát triển các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi phù hợp; (5) Cần quản lí chi phí hiệu quả hơn nữa.

107 Tín dụng bất động sản của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long: Thực trạng và một số khuyến nghị / Phạm Ngọc Phong, Võ Thanh Lâm, Hoàng Thùy Linh // .- 2023 .- Số 20 - Tháng 10 .- Tr. 22-27 .- 332.12

NHTM thông qua hoạt động tín dụng bất động sản để mở rộng kinh doanh, gia tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng bất động sản còn chứa đựng nhiều bất cập như chất lượng tín dụng chưa cao, cơ cấu tín dụng chưa hợp lí, vấn đề nợ xấu gia tăng... Từ đó dẫn đến khi thị trường bất động sản suy giảm, hệ thống ngân hàng lẫn doanh nghiệp bất động sản đối mặt với nhiều rủi ro. Bài viết bàn về thực trạng tín dụng bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và một số khuyến nghị.

108 Kinh nghiệm quốc tế về công cụ bộ đệm vốn phản chu kì và bài học cho Việt Nam / Lê Văn Luyện, Phạm Phương Anh // .- 2023 .- Số 20 - Tháng 10 .- Tr. 43-48 .- 332.12

Bài viết phân tích kinh nghiệm của nhóm các quốc gia theo Cơ chế Giám sát duy nhất (Single Supervisory Mechanism - SSM) dựa trên các quy định về tỉ lệ Công cụ bộ đệm vốn phản chu kì (CCyB) áp dụng cho hệ thống của các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đưa ra các bài học kinh nghiệm về xây dựng và triển khai CCyB đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

109 Huy động vốn tại ngân hàng Bidv chi nhánh Hồng Hà / Nguyễn Thị Ngọc Quế // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 227-230 .- 332

Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng, mang tính chất sống còn đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại. Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hồng Hà, qua đó đề xuất các gợi ý nhằm thu hút và giữ chân các kênh huy động vốn cho ngân hàng một cách ổn định.

110 Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long / Nguyễn Thị Hồng // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 110-114 .- 332.12

Phân tích thực trạng chất lượng cho vay DNNVV tại Vietinbank Thăng Long. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng DNNVV tại Vietinbank Thăng Long.