CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Bảo hiểm
41 Đánh giá kết quả triển khai bảo hiểm cây lúa khu vực đồng bằng Sông Hồng / Phan Anh Tuấn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 106-107 .- 658
Mặc dù quá trình triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa ở Việt Nam đã được thực hiện nhiều lần, tuy nhiên kết quả và hiệu quả của bảo hiểm cây lúa thực sự không cao; và cứ sau mỗi đợt thí điểm, bảo hiểm cây lúa cũng như bảo hiểm nông nghiệp lại chìm dần vào lãng quên. Do đó, bài báo nghiên cứu và đánh giá lại về kết quả triển khai bảo hiểm cây lúa, đặc biệt là so sánh kết quả trước và sau khi có Quyết định 315/QĐ-TTG ngày 01/03/2011.
42 Phát triển bảo hiểm qua ngân hàng ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Khánh // Tài chính .- 2020 .- Số 728 .- Tr. 85 - 87 .- 368
Bài viết đánh giá thực trạng việc vận dụng mô hình bancassurance từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm phát triển phương thức này trong thời gian tới.
43 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành bảo hiểm và yêu cầu đặt ra / Nguyễn Đoàn Châu Trinh // Tài chính .- 2020 .- Số 728 .- Tr. 85 - 87 .- 368
Bài viết trình bày một số ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động ngành bảo hiểm hiện nay, đồng thời đánh giá thực tiễn ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt động kinh doanh của một số doanh nghiệp bảo hiểm ở Châu Á và Việt Nam.
44 Hoàn thiện mô hình cơ quan quản lí nhà nước đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam / Nguyễn Thị Hữu Ái, Bùi Thị Thu Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 84-86 .- 658
Trong xu thế phát triển của thị trường bảo hiểm nói riêng và thị trường tài chính nói chung, các tập đoàn tài chính kinh doanh đa ngành ngày một phát triển, các sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư được các doanh nghiệp chú trọng triển khai. Tuy nhiên, tổ chức bộ máy quản lý thị trường bảo hiểm Việt Nam còn bất cập, chưa thực sự hiệu quả và theo kịp xu thế phát triển của thị trường. Do đó, bài viết tập trung đánh giá thực trạng mô hình cơ quan quản lý thị trường bảo hiểm Việt Nam, phân tích sâu những bất cập và xu thế phát triển của thị trường bảo hiểm và thị trường tài chính, cũng như tham khảo tổ chức cơ quan quản lí Nhà nước của các quốc gia có thị trường tài chính phát triển nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức cơ quan quản lý Nhà nước đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam.
45 Các nhân tố tác động đến cơ hội việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiêp, nghiên cứu trường hợp sinh viên khoa Kinh tế, trường Đại học Vinh / Bế Hùng Trường, La Quí Dương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 560 .- Tr. 94-96 .- 658
Bảo hiểm là một ngành dịch vụ tài chính có phạm vi hoạt động toàn cầu, liên quan đến mọi lĩnh vực trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm cung cấp cơ chế bảo đảm tài chính tốt nhất cho cá nhân và tổ chức - một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại.
46 Kinh nghiệm giám sát dựa trên rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm của Hàn Quốc và gợi ý cho Việt Nam / Vũ Nhữ Thăng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 727 .- Tr. 59 - 63 .- 332.024
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đem lại nhiều lợi ích cho xã hội, bao gồm bảo vệ các tổ chức và cá nhân trước các rủi ro và là kênh huy động vốn để đầu tư, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Vì vậy, việc định hướng cho các doanh nghiệp bảo hiểm phát triển ổn định, bền vững là vô cùng quan trọng. Khảo sát kinh nghiệm của Hàn Quốc về giám sát dựa trên rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm; Thực trạng giám sát doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam, bài viết đưa ra những gợi ý về chính sách cho Việt Nam.
47 Kiến nghị sửa đổi một số quy định về chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp / Đỗ Thị Dung // Luật học .- 2019 .- Số 12 (2019) .- Tr.18 – 25 .- 340
So với trước đây, các quy định về chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đã có nhiều ưu điểm trong việc bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập cho người lao động khi bị giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động từ nguyên nhân bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với người sử dụng lao động. Tuy nhiên, qua gần bốn năm thực hiện, các quy định này dần bộc lộ một số bất cập liên quan đến đối tượng hưởng chế độ, điều kiện hưởng, mức trợ cấp, mức phí đóng quỹ và nguồn chi trả chế độ. Trên cơ sở phân tích những điểm bất cập này, bài viết đề xuất một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
48 Mức sẵn lòng trả phí bảo hiểm cho sản xuất lúa của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang / Nguyễn Văn Tạc, Nguyễn Tri Khiêm // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 269 .- Tr. 72-81 .- 658
Nghiên cứu nhằm mục tiêu ước lượng mức phí sẵn lòng trả (WTP) của nông hộ trồng lúa ở tỉnh Hậu Giang cho kịch bản bảo hiểm cây lúa do rủi ro về thời tiết, khí hậu và bệnh dịch gây ra bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) tham số dưới dạng lựa chọn nhị phân kép (DBDC). Bên cạnh đó, nghiên cứu còn xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chi trả tham gia bảo hiểm cây lúa của nông hộ. Số liệu trong bài viết được thu thập từ phỏng vấn trực tiếp 138 nông hộ trồng lúa ở tỉnh Hậu Giang trong tháng 11 năm 2018. Thực tế có khoảng 60% trong số hộ phỏng vấn sẵn lòng chi trả khi được hỏi mức giá đầu tiên và từ kết quả mô hình hồi quy cho thấy WTP trung bình là 83.500đ/1000m2/vụ. Các yếu tố ảnh hưởng đến WTP gồm số thành viên phi nông nghiệp, vay vốn, chi phí sản xuất lúa trung bình trên 1000m2 và lịch sử từng bị thiệt hại của nông hộ.
49 Sự sẵn lòng chi trả bảo hiểm tôm thẻ chân trắng: Trường hợp các hộ nuôi tại phường Ninh Giang, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa / Nguyễn Thị Kim Anh, Hoàng Phương Anh // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 290-296 .- 658
Nghiên cứu nhằm đánh giá nhu cầu tham gia bảo hiểm tôm thẻ chân trắng và mức độ sẵn sàng chi trả phí bảo hiểm tôm thẻ chân trắng của các hộ nuôi. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Logit để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sẵn lòng tham gia bảo hiểm tôm thẻ chân trắng và mô hình hồi quy OLS để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn sàng chi trả phí bảo hiểm tôm thẻ chân trắng. Kết quả mô hình Logit cho thấy: trình độ học vấn của chủ hộ cao, diện tích ao nuôi lớn, chủ hộ có tham gia tâp huấn kỹ thuật nuôi, chủ hộ có tham gia tổ cộng đồng thì có nhu cầu tham gia bảo hiểm tôm thẻ chân trắng nhiều hơn, Kết quả mô hình hồi quy OLS cho thấy, nhân tố tuổi, trình độ của chủ hộ càng cao thì họ sẽ sẵn sàng chi trả phí bảo hiểm tôm thẻ chân trắng cao hơn; còn nhân tố diện tích ao nuôi, số người phụ thuộc trong gia đình càng cao thì sẽ chi trả phí bảo hiểm tôm thẻ chân trắng thấp hơn. Như vậy, để bảo hiểm tôm thẻ chân trắng được triển khai thực hiện ở địa phương trong thời gian tới, các doanh nghiệp bảo hiểm cần quan tâm tới đặc điểm và nhu cầu của nông hộ khi thiết kế các sản phẩm bảo hiểm. Trong khi đó, Chính phủ cần có các chính sách hỗ trợ về việc thành lập các Tổ cộng đồng/Tổ hợp tác/Hợp tác xã trong nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ đào tạo, tập huấn về kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng để có thể thu hút sự tham gia mua bảo hiểm tôm thẻ chân trắng của người nông dân.
50 Hoạt động bảo hiểm tài sản và thiệt hại tại các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Hoàng Mạnh Cừ, Đình Quang Dương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 192 .- Tr. 31-34 .- 368
Thực trạng hoạt động bảo hiểm tài sản và thiệt hại tại các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam; Đánh giá thực trạng hoạt động bảo hiểm tài sản và thiệt hại tại các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam; Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tài sản và thiệt hại tại các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam.