CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
161 Vận dụng một số phưong pháp thống kê để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Lê Thị Liên, Nguyễn Thị Kim Oanh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 572 .- Tr. 98-100 .- 658
Ở Việt Nam, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNW) hiện nay giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, chiếm 97% tổng số DN cả nước. Các DN này hiện đang sử dụng 50% lực lượng lao động của nền kinh tế và đóng góp khoảng 45% GDP hàng năm. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, cùng với xu hướng tầng của các DN mới thành lập thì số lượng DN bị ngừng hoạt động, phá sản đang ngày càng tăng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại cùa nhiều DNNW là quản lý sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn nghiên cứu này sử dụng một số phưong pháp thống kê như: phân tố, dãy số biến động theo thời gian, chỉ số... Từ đó, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng và đưa ra một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả vốn của các DNNW.
162 Vai trò nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vửa ở Việt Nam / Hà Quý Tình // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 208 .- Tr. 73-76 .- 658
Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vửa ở Việt Nam; vai trò nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vửa ở Việt Nam; giải pháp của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vửa ở Việt Nam.
163 Nâng cao khả năng tiếp cận vốn ngân hàng để phát triển DNNVV Việt Nam / Đặng Thị Ái, Trần Thị Thu Hiền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 209 .- Tr. 55-57 .- 332.12
Tình hình tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV Việt Nam; nguyên nhân và giải pháp.
164 Các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu nhà tuyển dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hà Nội / Mai Thanh Lan, Đỗ Vũ Phương Anh // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 142 .- Tr. 52-61 .- 658
Nghiên cứu này nhằm nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thương hiệu nhà tuyển dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Số liệu được thu thập được từ 321 người lao động được tuyển dụng trong 5 năm trở lại đây (đến từ 95 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các ngành dịch vụ và thương mại bán lẻ). Độ tin cậy của thang đo được kiểm chứng bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy được sử dụng để tìm và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu nhà tuyển dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
165 Vai trò của vốn xã hội đến tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa / Bùi Xuân Biên, Hoàng Trần Hậu, Nguyễn Thị Thúy Nga, Trần Thị Phương Dịu // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 279 .- Tr. 12-19 .- 332.12
Nghiên cứu điều tra tác động của vốn xã hội đối với việc tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Sử dụng mô hình kinh tế lượng vi mô với dữ liệu mảng SMEs trong giai đoạn 2009-15, kết quả cho thấy rằng các doanh nhân dành nhiều thời gian hơn cho các mối quan hệ xã hội có nhiều khả năng nhận được khoản vay từ các ngân hàng thương mại và các khoản vốn phi chính thức. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi chủ doanh nghiệp là đảng viên cũng giúp cải thiện tiếp cận tín dụng. Những mối quan hệ tích cực giữa vốn xã hội và tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khuyến nghị các doanh nghiệp cần cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng của mạng lưới.
166 Cải thiện môi trường kinh doanh để thúc đẩy đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ / Vũ Hoàng Nam // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 279 .- Tr. 37-47 .- 658
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra các nhóm yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có tác động tới các hoạt động đổi mới của các doanh nghiệp. Mặc dù vậy, nghiên cứu về tác động của môi trường kinh doanh đối với hoạt động đổi mới của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam còn hạn chế. Nghiên cứu này cho thấy chất lượng môi trường kinh doanh có tác động tới hoạt động đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng hỗ trợ nhiều hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có kinh nghiệm đổi mới sản phẩm trước đây bắt kịp với các doanh nghiệp đi trước. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số chính sách cải thiện môi trường kinh doanh cụ thể, đồng thời thúc đẩy hoạt động đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.
167 Tác động của tài nguyên dư thừa tới xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Trúc, Nguyễn Thị Thu Vui, Nguyễn Thị Thùy Dung, Đoàn Ngọc Thắng // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 279 .- Tr. 48-57 .- 658
Bài viết nghiên cứu tác động của tài nguyên dư thừa lên xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam từ 2011-2015. Tài nguyên dư thừa bao gồm dư thừa tài chính và lao động. Kết quả ước lượng cho thấy dư thừa lao động làm tăng xác suất một doanh nghiệp tham gia xuất khẩu và cường độ xuất khẩu, trong khi dư thừa tài chính làm giảm cường độ xuất khẩu. Tác động tích cực của dư thừa lao động lên xác suất xuất khẩu mạnh hơn khi doanh nghiệp không có hối lộ, quy mô nhỏ và mức cạnh tranh cao. Dư thừa lao động tác động lên cường độ xuất khẩu mạnh hơn đối với doanh nghiệp có hợp đồng gia công, không hối lộ, và không có cạnh tranh ngành. Trong khi đó, dư thừa tài chính có tác động tiêu cực lớn hơn lên cường độ xuất khẩu đối với doanh nghiệp có hợp đồng gia công. Để tăng cường xuất khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao năng lực quản trị tài nguyên về tài chính và tăng cường thu hút lao động toàn thời gian.
169 Giải pháp tiếp cận vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn "Hậu" dịch Covid 19 / Đinh Thị Hải Phong, Nguyễn Thu Thuỷ, Bùi Thị Hà Linh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 733 .- Tr.11 - 13 .- 658
Những hệ luỵ do Covid 19 để lại cho nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là rất lớn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng chịu thiệt hại nặng nề nhất bởi còn hạn chế về nguồn vốn, nhân lực và thị trường. Dù đã có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhưng trên thực tế các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn còn đối diện với nhiều khó khăn. Bài viết đánh giá thực trạng những rào cản đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận vốn, từ đó đề xuất một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
170 Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng phi chính thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp / Nguyễn Thị Hồng Nhâm, Nguyễn Thị Thanh Huyền // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 555 .- Tr. 46-48 .- 332.1
Đanh giá nguyên nhân và thực trạng sử dụng nguồn vốn, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thứcđối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.