CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
151 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế / Vũ Khăc Hùng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr. 63-66 .- 658
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay.
152 Chính sách tín dụng của ngành ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Vũ Mai Chi // Ngân hàng .- 2021 .- Số 6 .- Tr. 23-27 .- 332.12
Tổng quan tình hình kinh tế vĩ mô và hoạt động doanh nghiệp nhỏ và vừa; các chính sách tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn đại dịch Covid-19; đánh giá kết quả thực hiện; đề xuất và kiến nghị.
153 Thực trạng và giải pháp phát triển thương mại điện tử tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Đoàn Trọng Ninh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 569 .- Tr.25 - 26 .- 658.1
Thương mại điện tử ( TMĐT) hiện nay đang là xu hướng kinh doanh, tiêu dùng tất yếu gắn liền với sự phát triển của công nghệ, sự tiếp nhận dịch vụ từ doanh nghiệp đến người dân. Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ và hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới. Với sự phát triển và hội nhập mạnh mẽ đó, những tác động và xu hướng kinh tế thế giới đối với kinh tế Việt Nam là rất rõ nét. Trong đó, thì thương mại điện tử là một trong những xu hướng kinh doanh tất yếu đặc biệt với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
154 Tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại LienVietPostbank - Chi nhánh Thái Nguyên / Nguyễn Hương Trà, Nguyễn Thị Hồng Yến // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 742 .- Tr.114 -116 .- 658
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại, hoạt động này tuy thu nhiều lợi nhuận nhưng cũng có không ít rủi ro. Để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngoài các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ cho vay thì việc thiết kế quy trình kiểm soát nội bộ và tăng cường hiệu quả sử dụng dành cho hoạt động cho vay sẽ góp phần quan trọng trong việc kiểm soát, giám sát rủi ro tín dụng, đưa hoạt động này phát triển bền vững trong tương lai. Vì vậy, tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt, chi nhánh Thái Nguyên là vấn đề cần thiết được đặt ra trong giai đoạn hiện nay .
155 Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua đại dịch Covid-19 / Thái Thị Thái Nguyên, Vũ Thị Quỳnh Chi // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 572 .- Tr. 75-76 .- 658
Cùng chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid 19 đến nền kinh tế của các cường quốc kinh tế nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NW) gánh chịu những thiệt hại và áp lực của khủng hoảng kinh tế trước và sau đại dịch. Cùng vói đó, còn ảnh hưởng đến tổng mức bán lẻ hàng hóa. doanh thu dịch vụ tiêu dùng với con số hiện hữu xuất hiện lần đầu tiên sau nhiều thập kỷ là số lượng DN rút khỏi thị trường lớn hơn số lượng DN đăng ký thành lập mới. Do vậy, bài viết qua việc tìm hiểu thực trạng các DN NW hiện nay, nghiên cứu kinh nghiêm của một số quốc gia bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch bệnh để đưa ra các giải pháp ứng phó phù hợp. Từ đó, giúp các DN NW có thể tùng bước duy trì, phát triển ổn định vuợt qua đại dịch.
156 Vận dụng một số phưong pháp thống kê để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Lê Thị Liên, Nguyễn Thị Kim Oanh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 572 .- Tr. 98-100 .- 658
Ở Việt Nam, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNW) hiện nay giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, chiếm 97% tổng số DN cả nước. Các DN này hiện đang sử dụng 50% lực lượng lao động của nền kinh tế và đóng góp khoảng 45% GDP hàng năm. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, cùng với xu hướng tầng của các DN mới thành lập thì số lượng DN bị ngừng hoạt động, phá sản đang ngày càng tăng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thất bại cùa nhiều DNNW là quản lý sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả. Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn nghiên cứu này sử dụng một số phưong pháp thống kê như: phân tố, dãy số biến động theo thời gian, chỉ số... Từ đó, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng và đưa ra một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả vốn của các DNNW.
157 Vai trò nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vửa ở Việt Nam / Hà Quý Tình // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 208 .- Tr. 73-76 .- 658
Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vửa ở Việt Nam; vai trò nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vửa ở Việt Nam; giải pháp của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vửa ở Việt Nam.
158 Nâng cao khả năng tiếp cận vốn ngân hàng để phát triển DNNVV Việt Nam / Đặng Thị Ái, Trần Thị Thu Hiền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 209 .- Tr. 55-57 .- 332.12
Tình hình tiếp cận vốn vay ngân hàng của DNNVV Việt Nam; nguyên nhân và giải pháp.
159 Các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu nhà tuyển dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hà Nội / Mai Thanh Lan, Đỗ Vũ Phương Anh // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 142 .- Tr. 52-61 .- 658
Nghiên cứu này nhằm nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thương hiệu nhà tuyển dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Số liệu được thu thập được từ 321 người lao động được tuyển dụng trong 5 năm trở lại đây (đến từ 95 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các ngành dịch vụ và thương mại bán lẻ). Độ tin cậy của thang đo được kiểm chứng bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy được sử dụng để tìm và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thương hiệu nhà tuyển dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
160 Vai trò của vốn xã hội đến tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa / Bùi Xuân Biên, Hoàng Trần Hậu, Nguyễn Thị Thúy Nga, Trần Thị Phương Dịu // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 279 .- Tr. 12-19 .- 332.12
Nghiên cứu điều tra tác động của vốn xã hội đối với việc tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Sử dụng mô hình kinh tế lượng vi mô với dữ liệu mảng SMEs trong giai đoạn 2009-15, kết quả cho thấy rằng các doanh nhân dành nhiều thời gian hơn cho các mối quan hệ xã hội có nhiều khả năng nhận được khoản vay từ các ngân hàng thương mại và các khoản vốn phi chính thức. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi chủ doanh nghiệp là đảng viên cũng giúp cải thiện tiếp cận tín dụng. Những mối quan hệ tích cực giữa vốn xã hội và tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ khuyến nghị các doanh nghiệp cần cải thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng của mạng lưới.