CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đổi mới sáng tạo
41 Hoàn thiện thể chế cho hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp / Hoàng Văn Cương, Đinh Hải Hà, Nguyễn Xuân Toản // .- 2021 .- Số 6(747) .- Tr. 14-15 .- 330
Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế cho hoạt động đổi mới sáng tạo (ĐMST) của doanh nghiệp trên các phương diện: mô hình kinh doanh mới, môi trường kinh doanh, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 Việt Nam đang hướng tới trở thành nước có thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và trở thành nước có thu nhập cao vào năm 2045. Để đạt được mục tiêu này, Việt Nam không còn lựa chọn nào khác phải huy động được sự đóng góp nhiều hơn nữa của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (ĐMST), đặc biệt là hoạt động ĐMST trong doanh nghiệp. Thời gian quan, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động ĐMST trong doanh nghiệp. Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng năng lực ĐMST nhìn chung còn yếu. Nguyễn nhân chủ quan là chủ trương, chính sách phát triển kinh tế sáng tạo chưa được thể hiện rõ nét, chưa có chiến lược tổng thể và liên tục trong gian đoạn đủ dài, chưa có cách tiếp cận phù hợp.
42 Lộ trình đổi mới sáng tạo ASEAN 2019-2025 trong bối cảnh mới / Bùi Thị Thu Lan // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 8(749) .- Tr. 31-33 .- 327
Trình bày lộ trình đổi mới sáng tạo ASEAN 2019-2025 trong bối cảnh mới, với mục tiêu tăng cường hoạt động nghiên cứu KH&CN, đổi mới sáng tạo tại khu vực ASEAN để biến khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang bùng nổ mạnh mẽ trên thế giới. Cùng với tác động của đại dịch COVID-19 và ảnh hưởng từ sự cạnh tranh chiến lược của các quốc gia phát triển đã khiến cho cơ chế, chính sách của các quốc gia cũng như các khu vực cần có sự điều chỉnh, đặc biệt với khu vực ASEAN. Lộ trình đổi mới sáng tạo ASEAN 2019-2025 vì vậy trở thành ưu tiên thực hiện của các quốc gia thành viên ASEAN sau đại dịch COVID-19.
43 Đổi mới sáng tạo mở : cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam / Đào Lê Linh Chi, Từ Minh Hiệu, Phạm Hồng Quất // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 9(750) .- Tr. 4-8 .- 650
Trình bày cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình đổi mới sáng mở. Trong một thời địa thay đổi nhanh chóng và nhiều biến động như hiện nay, việc các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST) chỉ dựa vào nguồn lực của chính mình để phát triển không còn phù hợp. Họ vừa cần phát huy sức mạnh nội tại vừa cần sự hỗ trợ từ các nguồn lực bên ngoài. Trong đó, ĐMST mở (Open Innovation) và hình thái của nó – nền tảng ĐMST mở là một giải pháp có tính hiệu quả cao, giúp các doanh nghiệp giải quyết các khó khăn. Nền tảng này không chỉ mang lại lợi ích trực tiếp mà còn hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST tiếp cận với những cơ hội làm việc, hợp tác mới trong hệ sinh thái.
44 Phát triển mạng lưới đầu tư thiên thần đối với khởi nghiệp đổi mới sáng tạo / Đỗ Anh Đức // .- 2021 .- Số 8(749) .- Tr. 16-18 .- 650
Phân tích thực trạng đầu tư thiên thần (ĐTTT) trên thế giới và ở Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp phát triển mạng lưới các nhà ĐTTT đối với khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST) trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) tại Việt Nam trong thời gian tới. ĐTTT là thuật ngữ dùng để chỉ những cá nhân giàu có, có khả năng cấp vốn cho một doanh nghiệp mới thành lập và thông thường để đổi lại, hộ sẽ có quyền sở hữu một phần công ty. Mạng lưới ĐTTT đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguông vốn và đồng hành cùng doanh nghiệp ĐMST.
45 Phương pháp phân tích thành phần chính và ứng dụng trong xây dựng chỉ số đổi mới sáng tạo: tiếp cận từ các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo tại Việt Nam / Chu Thị Mai Phương, Lê Đức Đàm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 597 .- Tr. 13 - 15 .- 658
Trình bày một phương pháp hiệu quả trong xử lý số liệu nhiều chiều là phương pháp phân tích thành phần chính. Sau đó, bài viết áp dụng phương pháp này để xây dựng chỉ số đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo tại Việt Nam.
46 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đổi mới sáng tạo của phụ nữ nông dân / Phùng Thị Quỳnh Trang, Phạm Thị Bạch Huệ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 597 .- Tr. 86 - 88 .- 658
Bài viết tổng hợp những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi đổi mới sáng tạo của phụ nữ nông dân như đặc điểm cá nhân; đặc điểm, tính chất công việc; môi trường cho đổi mới sáng tạo; người lãnh đạo, nhóm làm việc trong các tổ chức mà phụ nữ nông dân tham gia.
47 Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trẻ từ tiếp cận đổi mới sáng tạo và đồng sáng tạo giá trị trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0: tiền đề lý luận và những định hướng nghiên cứu quan trọng / Nguyễn Thị Uyên, Đỗ Thị Bình, Hoàng Văn Mạnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 598 .- Tr. 25 - 27 .- 658
Chỉ ra vai trò có tính cốt lõi của đổi mới sáng tạo, đồng sáng tạo giá trị đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp trẻ cả về mặt lý luận và thực tiễn. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của các nghiên cứu trước có liên quan về các cách tiếp cận và đánh giá đổi mới sáng tạo trong mối quan hệ với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung doanh nghiệp trẻ nói riêng từ đó kết hợp với sự hỗ trợ của lý thuyết nguồn lực, đề tài đã chỉ ra những định hướng nghiên cứu quan trọng về mối quan hệ giữa đổi mới sáng tạo với tiếp cận toàn diện.
48 Hoàn thiện chính sách thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Hồng Chỉnh, Nguyễn Minh Dũn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 09 (218) .- Tr. 85 - 88 .- 657
Bài viết tập trung phân tích các chủ trương, chính sách của Đảng và chính phủ thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn vừa qua, từ đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện các chính sách này.
49 Đề xuất mô hình đo lường năng lực đổi mới sáng tạo của ngân hàng thương mại / Nguyễn Thị Việt Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 595 .- Tr. 51 - 53 .- 332.1
Bài viết cung cấp mô hình đo lường năng lực đổi mới sáng tạo của ngân hàng thương mại qua 6 khía cạnh: Đổi mới sản phẩm; Đổi mới qui trình; Đổi mới hoạt động marketing; Đổi mới tổ chức; Đổi mới liên kết và đổi mới công nghệ.
50 Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển kinh tế / Chu Thị Bích Ngọc // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 32-34 .- 330
Thực tế những năm qua đã minh chứng hoạt động đổi mới sáng tạo có vai trò động lực quan trọng đối với tăng năng suất, hiệu quả, tăng trưởng và năng lực cạnh tranh quốc gia trong dài hạn. Đặc biệt, việc đối mặt với những thách thức từ đại dịch Covid-19 đặt ra yêu cầu cho nước ta cần thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo trong phát triển kinh tế Việt Nam, qua đó góp phần hiện thực hóa chủ trương tái cơ cấu, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng ổn định, bền vững hơn.