CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đổi mới sáng tạo
1 Phát triển nguồn nhân lực cho đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh / Đỗ Đình Long, Nguyễn Thu Thủy, Bùi Như Hiển // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 82-84 .- 658
Bài viết đã sử dụng mô hình SWOT để phân tích và xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
2 Tác động của quản trị nhân lực đến năng lực đổi mới sáng tạo của nhân viên tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam / Đinh Thị Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 116-119 .- 332.12
Với mục tiêu phân tích tác động của quản trị nhân lực đến năng lực đổi mới sáng tạo của nhân viên trong môi trường số tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, nghiên cứu tiến hành thống kê mô tả, phân tích EFA, phân tích CFA, phân tích SEM số liệu từ 638 phiếu điều tra từ các ngân hàng thương mại cổ phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đào tạo và phát triển nhân lực là yếu tố tác động mạnh nhất đến đổi mới, sáng tạo và từ đó hàm ý một số chính sách cho các nhà quản lý tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thúc đẩy hoạt động quản trị nhân lực, đổi mới, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần trong môi trường số.
3 Tác động của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam trên nền tảng thực hiện đổi mới sáng tạo / Lê Thị Hồng Thúy // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 83-87 .- 658
Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) là mục tiêu của Chính phủ, chính quyền địa phương trong những năm gần đây. Nghiên cứu tác động của chỉ số PCI đến sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân (DNTN) nhằm đưa ra đánh giá, nhận định đầy đủ hơn về nỗ lực cải thiện chỉ số này có thực sự thúc đẩy phát triển DNTN. Đặc biệt, sự xuất hiện của phương thức sản xuất mới đòi hỏi DN phải thực hiện đầu tư vào công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động và năng suất của DNTN. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu như gia nhập thị trường, tính năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh và đào tạo lao động có tác động tiêu cực đến sự phát triển của DNTN.
4 Các yếu tố cần thiết để thực hiện đổi mới sáng tạo xanh trong doanh nghiệp / Trương Thị Ngọc Thuyên // .- 2023 .- Số 11 (546) - Tháng 11 .- Tr. 28-37 .- 658
Nghiên cứu này sử dụng đổi mới sáng tạo xanh là sự vận dụng đổi mới sáng tạo để hướng đến phát triển phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) nhằm làm rõ nhận định của doanh nghiệp về tầm quan trọng của các yếu tố cần thiết để thực hiện đổi mới sáng tạo xanh trong doanh nghiệp. Qua những nhận định của các chuyên gia, các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất, tiếp đến là các yếu tố thuộc về hệ thống quản lý và các yếu tổ thuộc về năng lực cốt lõi xanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu đề ra những định hướng trong chính sách để thúc đẩy đổi mới sáng tạo xanh.
5 Ảnh hưởng của quy mô lao động và ứng dụng công nghệ thông tin đến đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam / Vũ Thị Thu Hương // .- 2023 .- Số 318 - Tháng 12 .- Tr. 52-62 .- 658
Bài báo phân tích và đánh giá ảnh hưởng của quy mô lao động, ứng dụng công nghệ thông tin và tương tác giữa chúng đến đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo, bao gồm đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tổ chức. Nghiên cứu sử dụng mô hình Probit trên dữ liệu gồm 200.059 doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành chế biến chế tạo, được thu thập từ Tổng điều tra kinh tế năm 2021 của Tổng cục Thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy: quy mô lao động và ứng dụng công nghệ thông tin (sử dụng internet, phầm mềm và hệ thống tự động trong hoạt động sản xuất kinh doanh) có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo. Hơn nữa, ứng dụng công nghệ thông tin đồng thời giảm quy mô lao động hợp lý sẽ tăng hiệu quả đổi mới sáng tạo. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam.
6 Một số vấn đề cơ bản về thể chế thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ / Nguyễn Thị Ánh // .- 2023 .- K1 - Số 251 - Tháng 11 .- Tr. 28-32 .- 658
Đề cập định hướng của Đảng về phát triển KH&CN, vấn đề thể chế thúc đẩy đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, đồng thời gợi mở một số vấn đề có tính lý luận về thể chế thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư phát triển KH&CN, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới sáng tạo và phát triển KH&CN, tạo động lực to lớn cho phát triển kinh tế bền vững.
7 Đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội / Vũ Thị Thu Hương, Đỗ Anh Đức // .- 2023 .- Số 317 - Tháng 11 .- Tr. 48-58 .- 658
Bài báo nghiên cứu hoạt động đổi mới sáng tạo, bao gồm đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tổ chức và đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và ước lượng mô hình Probit dựa trên số liệu Tổng điều tra kinh tế năm 2021 của Tổng cục Thống kê, nghiên cứu đã chỉ ra một số kết quả có ý nghĩa thống kê: (i) các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, bao gồm: đặc điểm doanh nghiệp; nguồn lực cho đổi mới sáng tạo; ứng dụng công nghệ thông tin; đặc điểm chủ doanh nghiệp; (ii) yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến đổi mới sáng tạo bao gồm tuổi của chủ doanh nghiệp; (iii) cường độ vốn có ảnh hưởng đến đổi mới sáng tạo theo mức độ khác nhau. Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất các giải pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
8 Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ở thành phố Hà Nội / Hà Huy Ngọc // .- 2023 .- Số 544 - Tháng 9 .- Tr. 54 - 64 .- 658
Trong những năm gần đây, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng và kiến tạo chính sách để hệ sinh thái phát triển bền vững đang là vấn đề nhận được sự quan tâm hàng đầu của các chính phủ, chính quyền địa phương và giới nghiên. Nghiên cứu này đã hệ thống hóa những khái niệm, nội hàm của một hệ sinh thái, nghiệp ở quy mô cấp thành phố để giúp các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sau cái nhìn rõ hơn về xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp dựa trên đổi mới sáng tạo ở qu địa phương. Qua đó, nghiên cứu phân tích thực trạng và những nét đặc thù của hệ thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Thành phố Hà Nội trên các khía cạnh: thị chính sách, tài chính, nguồn nhân lực, văn hóa khởi nghiệp... Đồng thời, nghiên cứu mở một số giải pháp mang tính đột phá, vượt trội để Hà Nội trở thành thành phố đi đã nước về thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
9 Tác động của đổi mới sáng tạo mở đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp / Trịnh Thị Nhuần // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 93-96 .- 658
Bài báo khái quát các công trình nghiên cứu trước đây về tác động của đổi mới sáng tạo mở lên kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của những công trình trước cho thấy, đổi mới sáng tạo mở có tác động đáng kể và tích cực lên kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Từ những kết quả nghiên cứu này, các thảo luận và khuyến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai đã được đề xuất nhằm phát triển các định hướng nghiên cứu về ảnh hưởng của đổi mới sáng tạo mở đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
10 Đổi mới sáng tạo với phát triển khu đô thị công nghệ cao Việt Nam / Phạm Thị Thanh Bình, Đỗ Quỳnh Anh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr. 3-8 .- 330
Đổi mới sáng tạo cùng với phát triển khoa học, công nghệ đóng vai trò đột phá chiến lược trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và là nhân tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực công nghệ mới. Phát triển khu đô thị công nghệ cao được các nước trên thế giới quan tâm từ đầu thế kỉ XXI, xuất phát từ hai xu hướng: Một là, sự phát triển nhanh các công nghệ mới của cuộc CMCN 4.0 như Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data) và trí tuệ nhân tạo (AI); hai là, hơn nửa dân số thế giới (khoảng 4,4 tỉ người) hiện đang sống ở các đô thị và xu hướng di dân từ nông thôn ra thành thị vẫn tăng1. Sự ra đời của các khu đô thị công nghệ cao Việt Nam đã tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư công nghệ cao từ các tập đoàn trong và ngoài nước; tạo sự kết hợp có hiệu quả giữa sản xuất với nghiên cứu, phát triển công nghệ và thu hút đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao.