CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đổi mới sáng tạo
31 Ẩn số nguồn lực và lợi thế cạnh tranh của khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam / Nguyễn Đức Khương, Phạm Trường Thi // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 1+2(754+755) .- Tr. 30-32 .- 300
Phân tích ẩn số nguồn lực và lợi thế cạnh tranh của khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. Đưa ra tầm nhìn cho đổi mới sáng tạo trong bối cảnh mới, chủ động chuẩn bị các nguồn lực và xác định các lợi thế để tạo lập ưu thế cạnh tranh của riêng mình có ý nghĩa quyết định. Con đường tiến đến thịnh vượng với đòn bẩy đổi mới sáng tạo chỉ thành công khi chúng ta biết cách tập trung phát triển nguồn lực con người, ứng dụng và tạo ra tri thức mới, lựa chọn cũng như phát triển công nghệ mới. Những tiến bộ về khoa học và công nghệ, đặc biệt là đổi mới sáng tạo, có một vai trò chiến lược cho đổi mới mô hình tăng trưởng ở tất cả các quốc gia. Xu thế chủ đạo là biến đổi mới sáng tạo thành một đòn bẩy cho phát triển bền vững, gắn tăng trưởng với bảo vệ môi trường, hài hòa với thiên nhiên và hạnh phúc của người dân.
32 Chuyên gia, trí thức kiều bào chung tay cùng đổi mới sáng tạo quốc gia / Ngô Hướng Nam // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 1+2(754+755) .- Tr. 33-35 .- 300
Trình bày việc huy động nguồn lực ngườu Việt Nam ở nước ngoài, hình thành Mạng lưới hỗ trợ và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của Việt Nam, đồng thời hỗ trợ chuyên gia, trí thức và doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động KH&CN tại Việt Nam. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập quốc tế sâu rộng, việc sử dụng hiệu quả nguồn lực trí thức kiều bào cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Tin tưởng rằng với quyết tâm chính trị mạnh mẽ từ Đảng, Chính phủ, sự nổ lực và đồng lòng của toàn dân, đặc biệt là đội ngũ trí thức Việt Nam ở trong và ngoài nước, Việt Nam sẽ có cơ hội vươn lên bứt phá, trở thành một trong những điểm sáng về kinh tế, KH&CN của khu vực và toàn cầu.
33 Lược sử phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam và vai trò của chính sách nhà nước / Trần Thị Hồng Liên // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 157 .- Tr. 107-116 .- 330
Nghiên cứu khái quát tiến trình phát triển của cộng đồng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Việt Nam từ trạng thái tự phát sơ khởi đầu thế kỷ 21 cho tới ngày nay; Khái quát năm 2021 của hệ sinh thái khởi nghiệp được xây dựng nhờ dữ liệu và mức độ đóng góp của chính sách được làm rõ. Phần kết nêu lên đóng góp và những hạn chế của bài viết.
34 Tác động của việc áp dụng các hình thức đổi mới sáng tạo đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Cần Thơ, Việt Nam / Trần Thị Bạch Yến, Nguyễn Mai Như Cẩm, Trần Thị Ánh Phương // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 155 .- Tr. 97-116 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp ở thành phố Cần Thơ nhận thức khá rõ vai trò và lợi ích của đổi mới sang tạo, đa phần các loại hình đổi mới đều có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, riêng đổi mới tiếp thị là không làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh cải thiện. Tuy nhiên, kết quả đạt được là phù hợp với thực tế do đổi mới sang tạo vẫn còn là một khái niệm mới đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Cần Thơ. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra một số hàm ý quản trị tác động của đổi mới với việc cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.
35 Tác động của đổi mới sáng tạo đến doanh số và kim ngạch xuất khẩu / Nguyễn Minh Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 296 .- Tr. 32-42 .- 658
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm chứng tác động của đổi mới quy trình đến đổi mới sản phẩm, doanh số và kim ngạch xuất. Nghiên cứu được thực hiện với mẫu nghiên cứu gồm 201 doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy đổi mới quy trình có tác động tích cực đến đổi mới sản phẩm. Doanh số/kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có “quy trình mới so với ngành” hoặc “sản phẩm mới so với thị trường” lớn hơn đáng kể so với các doanh nghiệp không có đổi mới sáng tạo. Kết quả nghiên cứu chỉ những khác biệt cao về cấp độ đổi mới sáng tạo tạo ra sự khác biệt đáng kể về kim ngạch xuất khẩu và doanh số.
36 Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo : chìa khóa vàng nâng cao năng suất / Nguyễn Thị Lê Hoa, Nguyễn Thế Anh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 4-6 .- 300
Khoa học và công nghệ (KH&CN) của nước ta đã có sự chuyển biến tích cực với nhiều thành tựu trong nghiên cứu, góp phần tạo luận cứ khoa học cho việc xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. KH&CN gắn bó với sản xuất và đời sống, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của tất cả các ngành, lĩnh vực. Một trong những điểm sáng nổi bật của hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo của Việt Nam trong những năm qua là sự thăng hạng trong bảng xếp hạng chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO.
37 Đổi mới công nghệ ở Việt Nam : đánh giá tác động đến tăng trưởng kinh tế và một số khuyến nghị / Vũ Văn Hưng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 7-10 .- 330
Nhằm cung cấp ý tưởng cho các nhà hoạch định chính sách và các lãnh đạo đầu ngành của Việt Nam trong việc đưa ra quyết định đầu tư cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Đổi mới và sáng tạo công nghệ là chìa khóa để Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững và đi tắt đón đầu trong giai đoạn phát triển tiếp theo. Sự lãnh đạo quyết liệt cùng thể chế mạnh là chìa khóa để Việt Nam năm bắt những cơ hội này và tháo gỡ những nút thắt để tiếp tục phát triển kinh tế.
38 Đổi mới sáng tạo : một số vấn đề cần quan tâm / PGS. TS. Trần Ngọc Ca // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 11-13 .- 330
Trình bày kinh nghiệm quốc tế về tổ chức và xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo (ĐMST) quốc gia ở một số nước, thực trạng ĐMST của Việt Nam và đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động ĐMST ở nước ta trong thời gian tới. Bài học chính sách ở đây là các nước đang phát triển như Việt Nam cần ưu tiên bảo vệ lợi ích của người nghèo với việc xây dựng một hệ thống ĐMST mang tính bao trùm và hướng tới phát triển bền vững, với nhiều hơn số doanh nghiệp và lực lượng lao động có thể tham gia vào các hoạt động ĐMST. Các chính sách cần tập trung hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, năng lực điều hành, quản trị sản xuất, thiết kế, biến tri thức sẵn có thành những giá trị mới.
39 Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khu vực phía Nam / // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 14-17 .- 330
Cung cấp bức tranh khái quát về thực trạng đầu tư cho khoa học và công nghệ (KH&CN), đổi mới sáng tạo (ĐMST) của doanh nghiệp khu vực phía Nam, đồng thời đưa ra các khuyến nghị sát thực và khả thi. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Đông Nam Bộ (ĐNB) là khu vực có vị thế, vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, những năm gần đây, đà tăng trưởng của khu vực này đang có dấu hiệu chững lại do phải đối mặt với nhiều khó khăn như tình trạng hạn, mặn, sạt lở, ngập lụt, triều cường, ô nhiễm môi trường… và gần đây nhất là đại dịch Covid-19. Thực trạng này đòi hỏi trong thời gian tới, khu vực phải xây dựng và định hình được các mô hình phát triển mới dựa trên công nghệ và đổi mới sáng tạo (ĐMST), trong đó doanh nghiệp là trung tâm.
40 Định vị tổ chức trung gian của thị trường KH&CN trong quản lý nhà nước về đổi mới sáng tạo / Phạm Đức Nghiệm, Tạ Bá Hưng, Nguyễn Hữu Xuyên // .- 2021 .- Số 6(747) .- Tr. 10-13 .- 658
Làm rõ sự cần thiết phải khẳng định vị trí, tầm quan trọng của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ (KH&CN) trong bối cảnh Đảng, Nhà nước đang đẩy nhanh việc hoàn thiện chức năng, phương thức quản lý nhà nước về đổi mới sáng tạo, theo hướng chuyển hóa “tri thức” thành “giá trị kinh tế” thay vì tập trung nhiều vào quá trình tạo ra tri thức như hiện nay. Sự nổ lực của bên cung trong việc đưa hàng hóa KH&CN tới bên cầu và việc cố gắng tìm kiếm, lựa chọn của bên cầu về tiếp nhận, ứng dụng hàng hóa KH&CN thích hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh là những hoạt động thiết yếu nhưng chưa đủ để mang lại giá trị gia tăng cao. Lý do là bởi hàng hóa KH&CN có tính phức tạp, đặc thù và điều này dẫn tới sự hình thành, phát triển các tổ chức trung gian đủ mạnh của thị trường KH&CN để hỗ trợ thương mại hóa, kết nối cầu – cung.