CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sinh viên

  • Duyệt theo:
81 Đề xuất ứng dụng phương pháp học đảo ngược trong việc dạy tiếng Anh cho sinh viên hệ chất lượng cao, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội / Phạm Hoài Thu // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 6 (286) .- Tr. 85 - 89 .- 400

Phân tích các yếu tố khả thi nhằm đề xuất ứng dụng hình thức lớp học này trong việc dạy – học tiếng Anh không chuyên với sinh viên hệ chất lượng cao, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

82 Hoạt động chia sẻ tin tức như một hoạt động nghe mở rộng cho sinh viên thứ hai chuyên ngành tiếng Anh / Mai Như Quỳnh, Đỗ Hạnh Chi // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 6 (286) .- Tr. 97 - 101 .- 400

Mô tả các kết quả nghiên cứu về mức độ tham gia của sinh viên năm thứ hai chuyên ngành tiếng Anh trong hoạt động chia sẻ tin tức tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

83 Giáo dục pháp luật cho sinh viên đại hoc : kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với Việt Nam / Trần Thị Thanh Thủy, Đinh Thị Tâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 530 tháng 12 .- Tr. 10-12 .- 371.018

Thực tiễn giáo dục pháp luật cho sinh viên tại một số quốc gia trên thế giới; Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn giáo dục pháp luật cho sinh viên tại một số quốc gia; Một số gợi ý nhằm hoàn thiện giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường Đại học của VN hiện nay.

84 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh / Trần Thị Ngọc Lan, Trần Thị Xuân Viên, Nguyễn Xuân Quyết // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 527 tháng 10 .- Tr. 38-40 .- 658

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh, thông qua áp dụng mô hình tiềm năng khởi nghiệp của và lý thuyết hành vi của Aen (1991). Phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hổi quy đa biến được sử dụng cho thấy kết quả rằng có 7 yếu tố: thái độ, ý kiến mọi người xung quanh, giáo dục, kinh nghiệm, sự đam mê kinh doanh, sự sẵn sàng kinh doanh, nguồn vốn.

85 Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh / Phạm Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thế Lân // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 524 tháng 9 .- Tr. 35-37 .- 658

Bài viết nghiên cứu tìm hiểu thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh.

86 Dùng hoạt động khoảng trống thông tin nhằm thúc đẩy động lực và tham gia của sinh viên trong giờ nói / Ngô Thị Khánh Ngọc // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 7 (274) .- Tr. 75-81 .- 400

Nghiên cứu nhằm mục đích kiểm tra tính hiệu quả của việc sử dụng hoạt động khoảng trống thông tin để thúc đẩy sự tham gia và động lực học tập của sinh viên năm thứ hai ở trường Khoa học xã hội và nhân văn trong giờ học nói. Nghiên cứu trên 60 sinh viên từ hai lớp tiếng Anh trong vòng bốn tuần. Thu nhập dữ liệu dựa trên bảng câu hỏi khảo sát và hai bảng quan sát để đánh giá sự khác biệt trong sụ biểu hiện và thái độ học tập của hai nhóm trong giờ học nói.

88 Vai trò của yếu tố gắn kết trong mối quan hệ giữa ý định và hành vi khởi nghiệp của sinh viên / Nguyễn Quang Thu, Trần Thế Hoàng, Hà Kiên Tân // .- 2018 .- Số 28 tháng 11 .- Tr. 4-25 .- 658

Nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa ý định và hành vi khởi nghiệp thông qua yếu tố trung gian là gắn kết trong khởi nghiệp của sinh viên năm cuối tại một số tỉnh/thành phố phía Nam như: TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai. Mối quan hệ này được kiểm định thông qua mẫu gồm 248 sinh viên đã và đang khởi nghiệp; Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định khởi nghiệp có tác động dương trực tiếp đến hành vi khởi nghiệp thấp hơn đến yếu tố gắn kết trong khởi nghiệp; yếu tố gắn kết trong khởi nghiệp có tác động dương khá mạnh đến ý định khởi nghiệp; và có thể nói, yếu tố gắn kết trong khởi nghiệp đóng vai trò trung gian quan trọng trong mối quan hệ giữa ý định dẫn đến hành vi khởi nghiệp. Qua đó, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách cho các trường đại học và hướng nghiên cứu tiếp theo.

89 Nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên mới tốt nghiệp thông qua kỹ năng làm việc theo nhóm / Nguyễn Tiến Mạnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 508 tháng 12 .- Tr. 25-27 .- 650

Những điều kiện cơ bản cần thiết của sinh viên mới ra trường; Nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển hiện nay; Nâng cao khả năng có việc làm của sinh viên mới tốt nghiệp thông qua kỹ năng làm việc theo nhóm.

90 Động lực học tập của sinh viên khối ngành kinh tế trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 / TS. Nguyễn Thị Hương Lan // Tài chính - Kỳ 2 .- 2017 .- Số 663 tháng 8 .- Tr. 24-26 .- 650

Thực trạng động lực học tập của sinh viên khối ngành kinh tế; cơ hội và thách thức đối với sinh viên khối ngành kinh tế; giải pháp tăng cường động lực học tập của sinh viên khối ngành kinh tế.