CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sinh viên

  • Duyệt theo:
81 Bất cân xứng thông tin trong đào tạo đại học tại Việt Nam / Phan Hồng Mai, Nguyễn Thị Ngọc Dung và Nguyễn Quỳnh Mai // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 132 .- Tr. 61-72 .- 658

Tập trung làm rõ tình trạng bất cân xứng thông tin giữa trường đại học (ĐH) tại Việt Nam với nhóm sinh viên (SV) hệ chính quy, cũng như những hệ lụy của việc này. Dựa trên dữ liệu từ 927 bảng hỏi đối với SV tại 5 trường ĐH, áp dụng kỹ thuật hồi quy thứ bậc, phân tích nhân tố và hồi quy nhị phân, nhóm tác giả nhận thấy những biểu hiện nổi bật của tình trạng bất cân xứng thông tin giữa trường ĐH với SV là: (1) trường ĐH chưa chủ động cung cấp một số thông tin mà SV quan tâm; (2) Nhiều thông tin SV quan tâm, trường ĐH đã cung cấp nhưng “không đến đích” nên SV vẫn không biết đến; Từ đó, một bộ phận SV không hài lòng và không trung thành với trường ĐH.

82 Kiến thức, thái độ về chính sách y tế của sinh viên năm cuối hệ bác sĩ trường Đại học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan / Phùng Lâm Tới [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 105-113 .- 615

Mô tả kiến thức, thái độ về chính sách Bảo hiểm y tế và chính sách hành nghề khám chữa bệnh của sinh viên Y khoa năm cuối hệ bác sĩ trường Đại học Y Hà Nội và tìm hiểu một số yếu tố liên quan.

83 Quan điểm về bạo hành y tế của sinh viên các trường đại học / Lê Thị Yến [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 137-145 .- 610

Bạo hành nhân viên y tế tại Việt Nam có xu hướng gia tăng về số lượng và tính nghiêm trọng của sự việc. So sánh quan điểm bạo hành nhân viên y tế của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội và sinh viên các trường đại học khác. Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Giá trị KMO lần lượt là 0,909 và 0,826 cho hai mô hình sinh viên y và sinh viên ngoài ngành y. Kiểm định Bartlett < 0,001. Nhóm sinh viên trong ngành y cho ba nhân tố, với các hệ số trọng số như sau: nguyên nhân từ phía cơ sở y tế và nhà nước (44,31%), nhân viên y tế (42,90%), xã hội và an ninh trong bệnh viện (12,80%). Nhóm sinh viên ngoài ngành y cho kết quả ba nhân tố, với hệ số trọng số là: nguyên nhân từ phía nhân viên y tế (33,81%), thông tin môi trường và chính sách y tế (33,01%), bệnh nhân và người nhà bệnh nhân (33,09%). Thang đo phù hợp với nghiên cứu. Nghiên cứu đã chỉ ra quan điểm của sinh viên y và sinh viên không thuộc ngành y về bạo hành y tế theo hai hướng khác nhau.

84 Kiến thức và thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại Học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan / Cao Mạnh Long, Đinh, Thị Thu Trang, Vũ Quỳnh Phương, Bùi Văn Nhơn // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 171-180 .- 610

Mô tả kiến thức, thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại học Y Hà Nội năm 2017 và phân tích một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 810 sinh viên từ năm 1 đến năm 6 hệ bác sỹ đa khoa Trường Đại học Y Hà Nội, đồng ý tham gia nghiên cứu. Bộ câu hỏi tự điền để thu thập một số thông tin cá nhân, lượng giá kiến thức nghiên cứu khoa học và thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tổng điểm kiến thức nghiên cứu khoa học trung bình ở sinh viên (theo thang điểm 9) là 3,2 ± 1,9 điểm; 26,2% ở mức đạt. Có 108 sinh viên (13,3%) đã từng tham gia thực hành nghiên cứu khoa học. Các yếu tố có liên quan đến kiến thức nghiên cứu khoa học của sinh viên là giới tính, năm học, điểm học tập, đã từng được đào tạo và đã từng tham gia nghiên cứu khoa học. Khả năng đọc được tài liệu ngoại văn, chủ động tiếp cận kiến thức nghiên cứu khoa học và tổng điểm kiến thức nghiên cứu khoa học là các yếu tố có liên quan đến thực hành tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tỉ lệ sinh viên có kiến thức về nghiên cứu khoa học ở mức đạt và tỉ lệ tham gia thực hành nghiên cứu khoa học đều ở mức thấp. Các yếu tố liên quan đến thực hành nghiên cứu khoa học của sinh viên là khả năng đọc được tài liệu ngoại văn, sự chủ động tìm hiểu kiến thức và kiến thức về nghiên cứu khoa học của sinh viên.

85 Sử dụng phim tiếng Anh để cải thiện phát âm cho sinh viên / Trần Thị Ánh Tuyết // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 7 (287) .- Tr. 55 - 59 .- 400

Ghi lại một nghiên cứu cải tiến sư phạm định tính được thực hiện từ thực tiễn giảng dạy một lớp học tiếng Anh sơ cấp.

86 Tác động của hội nhập quốc tế đến đời sống tinh thần của sinh viên ở Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Đình Huấn // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 55 - 62 .- 327

Phân tích những tác động của hội nhập quốc tế đến đời sống tinh thaafnh của sinh viên ở Thành phố Hồ Chí Minh trên các mặt tư tưởng; đạo đức, lối sống và tri thức.

87 Xây dựng mô hình lý thuyết đánh giá tác động của việc làm thêm đến kết qủa học tập và khả năng có việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên / Lê Hằng Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Hải Thúy, Lữ Thị Kim Nữ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 28-30 .- 658

Trình bày tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp; việc làm thêm và ảnh hưởng của việc làm thêm đến kết qủa học tập và các kỹ khả năng khác liên quan đến khả năng có việc làm của sinh viên; mô hình nghiên cứu đề xuất.

88 Ảnh hưởng nhận thức khởi nghiệp đến hành vi khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam: vai trò ý định mục tiêu và ý định hành động / Nguyễn Quang Thu, Trần Thế Hoàng, Hà Kiên Tân // .- 2018 .- Số 60 (3) .- Tr. 23 - 36 .- 658

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa nhận thức, ý định và hành vi khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam thông qua việc khảo sát 368 sinh viên đã từng khởi nghiệp tại các trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu.

89 Đề xuất ứng dụng phương pháp học đảo ngược trong việc dạy tiếng Anh cho sinh viên hệ chất lượng cao, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội / Phạm Hoài Thu // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 6 (286) .- Tr. 85 - 89 .- 400

Phân tích các yếu tố khả thi nhằm đề xuất ứng dụng hình thức lớp học này trong việc dạy – học tiếng Anh không chuyên với sinh viên hệ chất lượng cao, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

90 Hoạt động chia sẻ tin tức như một hoạt động nghe mở rộng cho sinh viên thứ hai chuyên ngành tiếng Anh / Mai Như Quỳnh, Đỗ Hạnh Chi // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 6 (286) .- Tr. 97 - 101 .- 400

Mô tả các kết quả nghiên cứu về mức độ tham gia của sinh viên năm thứ hai chuyên ngành tiếng Anh trong hoạt động chia sẻ tin tức tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội.