CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kinh tế

  • Duyệt theo:
201 Mối quan hệ giữa chất lượng và sự bền vững trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với nông dân / Hồ Quế Hậu // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 222 tháng 12 .- Tr. 71-78 .- 330

Bài viết nhằm chỉ ra mối quan hệ giữa chất lượng thực hiện liên kết với sự bền vững trong liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp với nông dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa chất lượng và bền vững của liên kết có mối quan hệ thuận chiều. Bốn yếu tố của chất lượng có ảnh hưởng tích cực đến mức độ bền vững của liên kết doanh nghiệp-nông dân đó là: “Độ an toàn và lợi ích của nông dân”, “Độ tin cậy doanh nghiệp của nông dân”, “Mức hiểu biết và ứng xử với nông dân của doanh nghiệp” và cuối cùng là “Phương tiện phục vụ liên kết”.

202 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu vùng Nam Trung Bộ / Trương Thị Mỹ Nhân, Nguyễn Vinh Thanh // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 451 tháng 12 .- Tr. 50-58 .- 330

Phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với biến đổi khí hậu và nêu ra các bước tiến hành đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế thích ứng với biến đổi khí hậu ở các địa phương ven biển Nam Trung Bộ.

203 Cơ sở kinh tế của mối quan hệ giữa mức sẵn lòng chi trả, mức sẵn lòng chấp nhận để cải thiện môi trường và quyền sở hữu / Nguyễn Văn Song, Lê Thị Phương Dung // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 447 tháng 8 .- Tr. 37-40 .- 330

Bài viết phân tích, phân biệt mức sẵn long chấp nhận và mức sẵn lòng chi trả để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường có lien quan tới quyền sở hữu khu vực thải và đưa ra gợi ý chính sách.

204 Giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu đến kinh tế và môi trường / Lưu Trang // Môi trường .- 2015 .- Tr. 60 – 62 .- 363.7

Để hạn chế sự nóng lên toàn cầu và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, khí nhà kính phát thải vào không khí phải được giảm thiểu đáng kể. Đồng thời, thực hiện các thỏa thuận toàn cầu về biến đổi khí hậu; thực hiện các chính sách cụ thể tập trung vào các đối tượng chính là ngành công nghiệp, chính quyền địa phương và hộ gia đình để thiết lập giới hạn phát thải.

205 Lạm phát thấp và những vấn đề đặt ra đối với nền kinh tế / Ths. Phan Thị Hồng Thảo // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 13 (430) tháng 7 .- Tr. 24-25 .- 343.07

Tập trung phân tích những hậu quả tiêu cực của lạm phát thấp đối với nền kinh tế và đưa ra một số khuyến nghị chính sách.

206 Những đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong 30 năm đổi mới / Đỗ Hoài Nam // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 440 tháng 1 .- Tr.3-16 .- 330

Tập trung luận giải những đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa qua các kỳ đại hội, bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VI và khái quát một số kinh nghiệm cần thiết.

207 Những vấn đề đặt ra đối với sản phẩm điều ở vùng Tây Nguyên trong chuỗi giá trị toàn cầu / Bùi Quang Tuấn, Nguyễn Đình Hòa // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 440 tháng 1 .- Tr. 62-72 .- 330

Bài viết nghiên cứu thực trạng về sự tham gia của sản phẩm điều ở vùng Tây Nguyên trong chuỗi giá trị toàn cầu, qua đó, góp phần thảo luận và định hướng cho việc tái cấu trúc kinh tế Tây Nguyên theo hướng phát triển bền vững.

208 Phân tích mối quan hệ nội vùng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ dựa trên bảng I-O vùng dạng phi cạnh tranh / Ngô Văn Phong, Bùi Trinh // Nghiên cứu kinh tế .- 2015 .- Số 440 tháng 1 .- Tr. 54-61 .- 330

Bài viết phân tích quan hệ nội vùng vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ dựa trên bảng I-O vùng dạng phi cạnh tranh và đề xuất ba kiến nghị đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ về nâng cao hiệu quả đầu tư, về định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và về chính sách ưu tiên phát triển đối với một số nhóm ngành.

209 Lại bàn về chế độ sở hữu, thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam / Mai Ngọc Cường // Kinh tế & Phát triển .- 2014 .- Số 209 tháng 11 .- Tr. 24-31 .- 330

Bài báo khái quát thành công và những bất cập trong quá trình đổi mới tư duy về chế độ sở hữu, thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp ở nước ta từ 1986 đến nay. Trên cơ sở đó đề xuất ba vấn đề: (i) nền kinh tế nước ta có hai chế độ sở hữu là công hữu và tư hữu, với nhiều hình thức sở hữu khác nhau; (ii) trong nền kinh tế tồn tại ba thành phần là kinh tế các doanh nghiệp nhà nước, kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; (iii) Doanh nghiệp nhà nước có chức năng tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng vai trò mở đường cho sự phát triển cho các doanh nghiệp khác; Doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn FDI có chức năng tạo ra hiệu quả kinh tế thuần cho nền kinh tế, thực hiện vai trò động lực phát triển kinh tế.

210 Xây dựng nông thôn mới ở Đăk Lăk: Thực trạng và giải pháp / Đỗ Thanh Phương // Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế .- 2014 .- Số 9(436) tháng 9 .- Tr. 48-51 .- 330

Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Đăk Lăk trong 3 năm qua, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cho kế hoạch 5 năm tiếp theo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh năm 2014, 2015 và tầm nhình đến năm 2030.